Công Ty Mượn Tiền Giám Đốc – Rủi Ro Khi Ấn Định Thuế Mới Nhất

Mượn tiền giám đốc – tưởng chừng chỉ là giao dịch nội bộ bình thường giữa doanh nghiệp và người điều hành, nhưng ẩn sau đó là hàng loạt rủi ro thuế mà ít ai ngờ tới. Liệu công ty có thể bị ấn định thuế nếu không chứng minh được bản chất khoản vay? Trung tâm Kế Toán Việt Hưng sẽ giúp bạn hiểu rõ những điểm mấu chốt, cập nhật quy định mượn tiền giám đốc mới nhất để tránh sai lầm đáng tiếc trong quản lý tài chính DN.

1. Về việc vay mượn tiền giám đốc

LÝ DO

– DN thường vay tiền từ giám đốc để bù đắp âm quỹ (tài khoản 111 – Tiền mặt), bổ sung vốn kinh doanh ngắn hạn, hoặc duy trì hoạt động sản xuất. Kế toán thường ghi nhận: 

Nợ TK 111/112 (Tiền mặt/tiền gửi) 

Có TK 3388 (Vay ngắn hạn khác) 

hoặc TK 1388 (Vay dài hạn khác). 

– Nếu không trả kịp, có thể dẫn đến nợ phải trả lớn.

RỦI RO

–  Xác định là quan hệ liên kết nếu số tiền vay ≥ 10% vốn góp của chủ sở hữu.

– Nếu vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp hơn thị trường, cơ quan thuế (CQT) có quyền ấn định thuế cho cá nhân (giám đốc) với thu nhập từ lãi vay giả định.

=> Hậu quả: Phải nộp bổ sung thuế TNCN (5% trên lãi vay), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thể bị loại chi phí lãi vay, và phạt chậm nộp/phạt vi phạm.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 (Điều 49, 50).

– Nghị định 132/2020/NĐ-CP (Điều 5 – Xác định bên liên kết và GDLK).

– Thông tư 111/2013/TT-BTC (Điều 10 – Thu nhập từ đầu tư vốn).

– Nghị định 123/2020/NĐ-CP (liên quan hóa đơn, chứng từ).

→ Theo thống kê từ Tổng cục Thuế, các trường hợp ấn định thuế do vay không lãi từ người liên kết chiếm tỷ lệ cao trong thanh tra thuế năm 2023-2024, với mức phạt trung bình từ 500 triệu đến vài tỷ đồng/DN.

2. Khi nào được xem là “quan hệ liên kết”?

Quan hệ liên kết được định nghĩa tại Điểm l, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau: Hai bên có mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến điều kiện giao dịch độc lập, bao gồm:

– Cá nhân điều hành, kiểm soát DN (giám đốc, chủ sở hữu) với DN đó.

– Cụ thể với vay mượn: Nếu giám đốc cho DN vay ≥ 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch (trong kỳ tính thuế TNDN), thì coi là bên liên kết.

VÍ DỤ MINH HOẠ

Giao dịch liên kết mượn tiền giám đốc

TRƯỜNG HỢP

SỐ TIỀN VAY

VỐN GÓP CHỦ SỞ HỮU

KẾT LUẬN

LÝ DO

GIÁM ĐỐC VAY 50 TRIỆU

5% vốn (vốn = 1 tỷ)

< 10%

Không liên kết

Dưới ngưỡng 10% giao dịch độc lập

GIÁM ĐỐC VAY 200 TRIỆU

20% vốn (vốn = 1 tỷ)

≥ 10%

Liên kết

Dính quy định Điểm 1, Khoản 2, Điều 5 NĐ123

VAY TỪ NGƯỜI THÂN GIÁM ĐỐC

≥ 10% vốn

≥ 10%

Liên kết

Mở rộng theo Điểm a, Khoản 2, Điều 5 (người thân bên thứ ba).

Lưu ý: Vốn góp tính tại thời điểm vay (dựa trên báo cáo tài chính gần nhất). Nếu DN là công ty TNHH một thành viên, giám đốc thường kiêm chủ sở hữu, dễ dính liên kết.

3. Rủi ro mượn tiền giám đốc

Khi xác định là GDLK, giao dịch vay mượn phải tuân thủ nguyên tắc giá giao dịch độc lập theo Khoản 2, Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP:

– Báo cáo bắt buộc: Cuối năm, DN phải kê khai GDLK trên Tờ khai quyết toán TNDN (mẫu 03/TNDN), bao gồm:

+ Số tiền vay, lãi suất áp dụng.

+ So sánh với giá thị trường (lãi suất ngân hàng tương đương, ví dụ: 8-10%/năm cho vay ngắn hạn).

– Xác định giá: Nếu lãi suất thấp hơn thị trường, CQT ấn định lại theo Điểm đ, Khoản 1, Điều 50 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 (giao dịch không theo giá thông thường).

– Hậu quả:

+ DN: Không được khấu trừ chi phí lãi vay cho TNDN nếu không chứng minh giá thị trường.

+ Giám đốc: Phải nộp TNCN trên thu nhập lãi vay (dù không thực nhận).

Công văn 1716/CTBPH-TTHT (28/05/2024) của Cục Thuế Bình Phước xác nhận: “Giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với cá nhân điều hành là GDLK theo Điểm 1, Khoản 2, Điều 5 NĐ 132/2020”.

4. Việc vay không lãi suất và mượn tiền giám đốc có bị ấn định thuế không?

Đây là “điểm nóng” nhất, vì nhiều DN vay không lãi để tránh chi phí, nhưng vi phạm Khoản 2, Điều 49 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 (nguyên tắc ấn định thuế nếu giao dịch không theo giá thị trường).

LÝ DO ấn định: Vay không lãi = “trao đổi không theo giá thông thường”. Giám đốc có thể đã bỏ lỡ thu nhập từ lãi (so với gửi tiết kiệm 5-7%/năm). CQT ấn định thu nhập giả định cho giám đốc.

CƠ SỞ ẤN ĐỊNH 

Điểm đ, Khoản 1, Điều 50 Luật Quản lý thuế: Áp dụng với NNT vi phạm, giao dịch liên kết hoặc không chứng từ hợp lệ.

Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Thu nhập từ đầu tư vốn (lãi vay) chịu TNCN 5% (biểu thuế toàn phần).

CÁCH TÍNH THUẾ

– Lãi suất giả định: Dựa trên lãi suất thị trường (ví dụ: 8%/năm).

– Thuế TNCN = 5% x (Số tiền vay x Lãi suất giả định x Thời gian vay).

– Ví dụ: Vay 1 tỷ, 1 năm, lãi giả định 8% → Thu nhập lãi = 80 triệu → Thuế TNCN = 4 triệu.

QUY TRÌNH ấn định: CQT thanh tra sẽ kiểm tra dòng tiền (TK 3388/1388), truy vết nguồn gốc (góp vốn ảo? Rút tiền ngân hàng? Thu tiền khách?). Nếu không chứng minh được nguồn tiền hợp pháp, ấn định toàn bộ.

=> Trường hợp thực tế: Một DN bị ấn định 3,6 tỷ thuế TNCN do vay không lãi vượt 10% vốn, theo báo cáo thanh tra 2024. CQT truy vết: Tiền vay từ lương giám đốc (chỉ 11 triệu/tháng) không hợp lý → Nghi ngờ góp vốn ảo hoặc luân chuyển tiền mặt.

5. Nguy cơ bị CQT thanh tra khoản vay mượn tiền giám đốc

CQT thường kiểm tra dòng tiền vào/ra TK 111/112 liên quan TK 3388/1388 để phát hiện gian lận:

– Dòng vào TK 3388 (Nợ 111 – Có 3388): Nguồn tiền giám đốc cho vay? Nếu lương thấp, nghi ngờ “góp vốn ảo” (Nợ 111 – Có 411).

– Dòng ra TK 1388 (Nợ 1388 – Có 111): Trả nợ từ đâu? Có thể từ bán hàng (Nợ 111 – Có 511), thu khách (Nợ 111 – Có 131), hoặc rút ngân hàng (Nợ 111 – Có 112).

– Các trường hợp rủi ro cao:

+ Góp vốn ảo: Không có chứng từ thực.

+ Luân chuyển tiền: Rút ngân hàng đưa giám đốc rồi vay lại.

+ Thu tiền mặt không kê khai: Dẫn đến ấn định doanh thu.

→ Lưu chứng từ đầy đủ (hợp đồng vay, biên nhận tiền, sao kê ngân hàng) để chứng minh nguồn gốc.

6. Thủ tục vay mượn tiền từ giám đốc

Việc vay mượn tiền từ giám đốc (người điều hành/kiểm soát doanh nghiệp – DN) phải được chứng minh bằng hợp đồng mượn tiền (dạng hợp đồng vay tài sản) và biên bản mượn tiền (hay giấy biên nhận nhận tiền, biên bản bàn giao tiền). Những tài liệu này giúp tránh rủi ro thuế (như ấn định TNCN 5% trên lãi giả định theo Công văn 1716/CTBPH-TTHT 2024), tranh chấp dân sự, và đảm bảo khấu trừ chi phí TNDN nếu có lãi.

BƯỚC 1: Thu thập thông tin

– Bên cho mượn (giám đốc): Họ tên, CCCD, địa chỉ, số điện thoại, chức vụ.

– Bên mượn (DN): Tên DN, mã số thuế, địa chỉ trụ sở, người đại diện (nếu giám đốc kiêm nhiệm, ủy quyền người khác ký theo Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 để tránh xung đột lợi ích).

– Thỏa thuận số tiền, thời hạn, lãi suất (0% nếu hỗ trợ tạm thời, nhưng ghi rõ lý do).

BƯỚC 2: Soạn thảo hợp đồng công ty mượn tiền giám đốc

BƯỚC 3: Ký kết và chứng thực

– Ký tay/điện tử (theo Luật Giao dịch điện tử 2023).

– Công chứng tại UBND phường/xã hoặc văn phòng công chứng nếu cần (thời gian 1-2 ngày, phí 0,1-0,5% giá trị hợp đồng).

– Nếu giám đốc kiêm đại diện DN, cần biên bản họp HĐTV/HĐQT phê duyệt (Luật Doanh nghiệp 2020).

BƯỚC 4: Chuyển giao tiền

Sau ký, bàn giao tiền (ưu tiên chuyển khoản để có sao kê từ ngân hàng).

Lập biên bản mượn tiền giám đốc

Biên bản (hay giấy biên nhận) chứng minh việc bàn giao tiền thực tế, bổ sung cho hợp đồng (theo Thông tư 39/2014/TT-BTC về chứng từ kế toán). Dùng khi chuyển tiền mặt hoặc xác nhận chuyển khoản. Lập ngay sau ký hợp đồng, thành 02 bản.

Các bước thực hiện:

(1) Xác định nội dung: Ghi rõ số tiền, lý do (mượn theo hợp đồng số …), thời gian bàn giao.

(2) Soạn thảo: Sử dụng mẫu dưới, có người làm chứng nếu tiền mặt > 20 triệu VND (khuyến nghị).

(3) Ký và chứng thực: Chữ ký hai bên + chứng kiến (nếu có). Lưu kèm sao kê ngân hàng.

(4) Hạch toán: Ghi Nợ TK 111/112 – Có TK 338 (vay ngắn hạn từ giám đốc).

XEM THÊM: So Sánh Điểm Mới Thông Tư 99 Thay Thế Thông Tư 200 Từ 1.1.2026

7. Mượn tiền giám đốc có tính thuế TNCN không?

Đây là phần quan trọng nhất để tránh phạt (0,03%/ngày chậm nộp theo Luật Quản lý thuế).

(1) Thuế TNCN cho giám đốc (nếu có lãi)

– Thu nhập từ lãi vay: Chịu 5% thuế toàn phần (Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

– DN khấu trừ và nộp thay: Kê khai trên Tờ khai 05/KK-TNCN (hàng quý), nộp trước ngày 30 của quý sau.

– Nếu không lãi: Rủi ro ấn định 5% trên lãi giả định (lãi suất thị trường x thời gian vay), theo Điểm đ, Khoản 1, Điều 50 Luật Quản lý thuế.

(2) Thuế TNDN cho Doanh nghiệp

– Chi phí lãi vay: Khấu trừ nếu chứng minh giá thị trường (NĐ 132/2020).

– Báo cáo GDLK (nếu liên kết): Lập Phụ lục GDLK (mẫu 01-1/PL-GDLK) đính kèm Tờ khai quyết toán TNDN (03/TNDN), nộp trước 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

– Thời hạn: Hàng năm, trước 31/3 năm sau.

(3) Kê khai nếu không liên kết

Chỉ kê khai chi phí vay nếu có lãi, trên Bảng kê chi phí (mẫu 01-2/TT-TNDN).

8. Giải pháp tránh rủi ro khi vay mượn tiền

– Lập hợp đồng vay có lãi suất: Lãi suất ≥ thị trường (8-10%/năm), kê khai TNCN 5% trên lãi cho giám đốc (DN khấu trừ được chi phí TNDN).

– Kê khai GDLK: Nếu ≥ 10% vốn, báo cáo hàng năm, áp dụng phương pháp so sánh giá lãi suất.

– Giới hạn vay: Giữ dưới 10% vốn để tránh liên kết.

– Sử dụng vốn khác: Ưu tiên vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, hoặc vốn chủ sở hữu thực.

GIẢI PHÁP

LỢI ÍCH

CHI PHÍ ƯỚC TÍNH

Vay có lãi 8%

Khấu trừ thuế TNDN, tránh ấn định

Thuế TNCN 5% trên lãi (khoảng 0,4% vốn vay/năm)

Giữ vay < 10% vốn

Không giáo dịch liên kết

Giới hạn quy mô vay

Kê khai đầy đủ

Tránh phạt 20% số thuế thiếu

Thời gian lập báo cáo

→ Vay mượn tiền từ giám đốc là “con dao hai lưỡi”: Giúp DN vượt qua khó khăn ngắn hạn nhưng dễ dẫn đến rủi ro thuế lớn nếu không lãi suất hoặc vượt ngưỡng liên kết. Theo Công văn 01/CV-CT và 1716/CTBPH-TTHT, CQT sẽ ấn định thuế TNCN 5% trên thu nhập lãi giả định, đồng thời kiểm tra chặt dòng tiền. DN cần ưu tiên tuân thủ để tránh “cái kết đắng” như trường hợp bị phạt hàng tỷ đồng. 

mượn tiền giám đốc 3

Việc công ty mượn tiền giám đốc tưởng dễ mà tiềm ẩn nhiều rủi ro thuế nếu xử lý sai. Hãy chủ động nắm chắc nghiệp vụ, tránh “vạ lây” khi bị ấn định thuế. Nếu bạn còn thắc mắc bình luận ngay dưới bài viết để Kế Toán Việt Hưng hỗ trợ và cập nhật ưu đãi khóa học kế toán – thuế mới nhất hôm nay!

Có 1 bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *