Quy trình làm kế toán sản xuất và tính giá thành năm 2020

Kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một mảng khá phức tạp trong kế toán.  Để có một giá thành hợp lý mà vẫn thu được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp thì kế toán phải trải qua các bước trong quy trình tính giá thành.

kế toán sản xuất và tính giá thành
Quy trình làm kế toán sản xuất và tính giá thành

1. Khái niệm chung về kế toán sản xuất và tính giá thành

Chi phí: toàn bộ các chi phí bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá.

Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở thời điểm nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ; là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm; là chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm đã được hoàn thành.

Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm:

CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ – CPSX dở dang cuối kỳ = Tổng giá thành của SP (Tổng giá trị SP hoàn thành).

Quy trình giá thành là quy trình tập họp các chi phí phát sinh kể từ khi nguyên vật liệu bắt đầu được đưa vào sản xuất cho đến lúc thành phẩm tạo thành nhập kho và được ghi nhận một cách chính xác vào hệ thống kế toán.

2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

– Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.

– Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất.

– Tổ chức phân bổ chi phí sản xuất hoặc kết chuyển theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.

3. Quy trình làm kế toán sản xuất và tính giá thành

Nhìn chung, quy trình kế toán chi phí ở các doanh nghiệp có thể khái quát theo các bước như sau:

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.

Bước 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí SX chung cho các đối tượng có liên quan.

Bước 4: Xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ.

1. Các loại chi phí phát sinh trong doanh nghiệp

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

– Chi phí nhân công trực tiếp

– Chi phí SX chung:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.

+ Chi phí vật liệu.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí bằng tiền khác.

2. Kế toán sản xuất và tính giá thành về các phương pháp tính giá thành

a. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.

          Tổng giá trị SP hoàn thành = CPSX DD đầu kỳ + Tổng CPSX – CPSX DD cuối Kỳ

          Giá thành đơn vị SP = Tổng giá trị SP hoàn thành : Số lượng SP hoàn thành

b. Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng trong những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất SP được thực hiện ở nhiều bộ phận SX, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết SP hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.

 Tổng giá trị SP hoàn thành = Z1 + Z2 + … + Zn

c. Phương pháp hệ số: với doanh nghiệp mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm.

    Giá thành đơn vị SP gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại SP : Tổng số SP gốc (kể cả quy đổi)

    Giá thành đơn vị SP từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc * Hệ số quy đổi từng loại

Tổng giá trị các loại SP hoàn thành = Giá trị SPDD đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ – Giá trị SPDD cuối kỳ

d. Phương pháp tỉ lệ chi phí: căn cứ vào tỉ lệ chi phí SX thực tế với chi phí SX kế hoạch, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản xuất từng loại

 Giá thành thực tế từng loại SP = Giá thành kế hoạch (định mức) * Tỷ lệ chi phí

 Tỉ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả SP : Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của tất cả SP

e. Phương pháp loại trừ giá trị SP phụ:

Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP chính DD đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ- Giá trị SP phụ thu hồi ước tính- Giá trị SP chính DD cuối kỳ

f. Phương pháp liên hợp: áp dụng kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm

3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

a – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Bao gồm giá trị NVL chính, NVL liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.

 Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng * Tỷ lệ (hệ số) phân bổ

Tỷ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng chi phí NVL cần phân bổ.

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng.

Tài khoản sử dụng là TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Ta tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp được như sau:

– Nếu xuất kho: Nợ TK 621 / Có TK 152 : giá thực tế NVL xuất dùng

– Nếu nhận NVL về không nhập kho mà xuất trực tiếp:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: thuế GTGT phải nộp.

       Có TK liên quan 111,112, 331,411.

– Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho:

Nợ TK 152 / Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

– Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán:

– Nợ TK 154 / Có TK 621

– Đối với giá trị NVL còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng, kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:

– Nợ TK 621 / Có TK 152: nguyên liệu , vật liệu.

b – Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản  sử dụng để hạch toán là TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

– Phản ánh tổng tiền lương cho công nhân trực tiếp SX, kế toán ghi:

Nợ TK 622 / Có TK 334 : phải trả người lao động.

– Phản ánh các khoản trích :

Nợ TK 622 / Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): phải trả, phải nộp khác.

– Kết chuyển chi phí nhân công:

Nợ TK 154 / Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.

c – Kế toán các khoản chi phí trả trước

Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh; có giá trị lớn; có liên quan hoặc cần phân bổ đến nhiều kỳ kế toán.

TK sử dụng để hạch toán là 242 : Chi phí trả trước dài hạn

– Cách hạch toán:

Nợ TK 242: tập hợp chi phí trả trước

Nợ TK 133 : thuế GTGT phải nộp.

   Có TK 152,153,156…:nguyên liệu, vật liệu.

– Hàng tháng kế toán phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí

Nợ TK 152,153, 156, 627, 641, 642/ Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

d – Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp

TK sử dụng hạch toán là 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản): chi phí sản xuất chung.

Cách hạch toán chi phí SX chung như sau:

– Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:

Nợ TK 627 (6271) / Có TK 334: phải trả người lao động.

– Trích các khoản theo lương:

Nợ TK 627 / Có TK 338 (chi tiết theo từng tiểu khoản): phải trả, phải nộp khác.

– Chi phí NVL xuất kho dung cho phân xưởng:

Nợ TK 627 / Có TK 152, 153 (toàn bộ giá trị xuất dùng). : nguyên liệu, vật liệu.

– Trích khấu hao TSCĐ:

Nợ TK 627 / Có TK 214 : hao mòn tài sản cố định.

– Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 133 : thuế GTGT phải nộp.

Có TK 111,112, 331 … : giá trị mua ngoài

– Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí chung phân xưởng:

Nợ TK 627 / Có TK 242: chi phí trả trước

– Trích trước đưa vào chi phí SX chung:

Nợ TK 627  / Có TK 335: chi phí phải trả.

– Các chi phí bằng tiền:

Nợ TK 627 / Có TK 111, 112, 152, …

– Kết chyển chi phí SX chung cho các đối tượng:

Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 632: phần tính vào giá vốn hàng bán.

    Có TK 627 : chi phí sản xuất chung.

e – Tổng hợp chi phí SX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:

Ta sử dụng TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất.

– Cuối kỳ các bút toán kết chuyển như sau:

Nợ TK  / Có TK 627, 641, 642, 622 : chi phí sản xuất chung.

– Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:

Nợ TK 152 (phế liệu thu hồi nhập kho): nguyên liệu, vật liệu.

Nợ TK 138 (sản phẩm hỏng ngoài định mức): phải thu khác.

Nợ TK 334, 811, 155,157

Nợ TK 632 (trường hợp tiêu thụ thẳng): giá vốn bán hàng,

   Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

f – Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Ta phải dựa vào số liệu của kế toán và căn cứ vào kết quả của việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang , phục vụ cho việc tính giá thành.

Tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng để lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Trên thực tế, sản phẩm dở dang có thể đánh giá theo các phương pháp sau:

g – Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên vật liệu chính

Giá trị NVL chính nằm trong SPDD = Số lượng SPDD cuối kỳ * Toàn bộ giá trị NVL chính

Số lượng TP + Số lượng SP DD

Giá trị NVL chính nằm trong SPDD = Số lượng SPDD cuối Kỳ (không quy đổi) * Gía trị NVL chính

Số lượng TP + SPDD (không quy đổi )

Chi phí chế biến nằm trong SPDD (theo từng loại) = (Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra TP * Tổng CP chế biến từng loại ) : (Số lượng TP + Số lượng SPDD quy đổi ra TP )

Xác định giá trị theo sản lượng ước tính tương đương:

Giá trị SPDD cuối kỳ = (Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ * Số lượng SPDD cuối kỳ * % hoàn thành) : (Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ * % hoàn thành).

Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến:

Giá trị SPDD = Giá trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% CP chế biến

Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp

Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác thấp, chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.

Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

Theo phương pháp này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang dựa theo các định mức tiêu hao NVL, tiền lương của sản phẩm. Các chi phí khác tính vào giá trị sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở tỷ lệ quy định so với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hoặc dựa vào mức chi phí kế hoạch.

– Phương pháp đánh giá này đơn giản nhưng không đảm bảo chính xác. Do vậy thường áp dụng ở những doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đồng đều giữa các tháng.

Trên đây là quy trình làm kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mong rằng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *