Tiền lương dưới 2.000.000/tháng có khấu trừ thuế TNCN 10%
Lao động thời vụ có mức tiền lương dưới 2.000.000/tháng. Thì có phải khấu trừ thuế TNCN 10% tại công ty hay không?. Nếu không có phải làm bản cam kết 02/CK-TNCN không?
Lao động thời vụ là một hình thức phổ biến trong các Doanh nghiệp sản xuất, gia công, xây dựng…Do tính chất công việc tạm thời, phát sinh không thường xuyên hoặc công việc có thể hoàn thành trong thời hạn 12 tháng. Loại hình lao động này thường áp dụng Hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Được ký tối đa 2 lần liên tiếp trong năm với mức chi phí nhân công thấp. Với trường hợp này các doanh nghiệp sẽ phải khấu trừ thuế TNDN như thế nào?. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua ví dụ sau:
Câu hỏi:
Công ty tôi làm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. Công ty thường nhận các đơn hàng sản xuất và có thuê công nhân thời vụ dưới 3 tháng khi có đơn hàng gấp. Công ty tôi có ký kết Hợp đồng thời vụ với họ và chi trả mức lương là 2.000.000/tháng. Người lao động không đồng ý khấu trừ 10% thuế TNCN. Vì vậy chúng tôi đã lập bản cam kết 02/CK-TNCN cho họ ký. Vậy tôi có cần đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho họ không. Và nếu có thì thời điểm được cấp MST sau khi đơn hàng đã hoàn thành, giao cho bên mua. Thì có được làm cam kết 02/CK-TNCN tại thời điểm làm đơn hàng hay không?
Trả lời:
Pháp luật Việt Nam đã quy định: “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Quy định về khấu trừ thuế như sau:
– Khấu trừ thuế 10% khi:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này). Hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên. Thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Cá nhân có thu nhập duy nhất và chưa đến mức phải nộp thuế
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên. Nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập. Làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách. Và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
– Căn cứ theo quy định trên:
Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng. Với tổng mức trả thu nhập từng lần dưới 2 triệu đồng. Thì cá nhân đó không thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi nhận thu nhập. Do đó cá nhân không cần làm Bản cam kết mẫu số 02/CK-TNCN. (Ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của BTC) để nộp cho tổ chức chi trả.
Lưu ý:
Nếu doanh nghiệp bạn trả thu nhập cho cá nhân không ký hợp đồng lao động. Hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng mức thu nhập từng lần từ 2 triệu đồng trở lên. Thì tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập theo đúng quy định. Nếu thuộc trường hợp được làm cam kết thì tại thời điểm làm cam kết cá nhân đó phải có mã số thuế.
Qua ví dụ trên ta thấy căn cứ vào cam kết của người lao động. Doanh nghiệp sẽ xác định được việc phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay không. Trong trường hợp không phải khấu trừ thuế, kết thúc năm tính thuế các tổ chức này trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm,cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của luật quản lý thuế.
Xin hoi ? Hoan canh kho khan co duoc set duyet .va mien thue khong
Chào bạn. Trong luật không quy định miễn thuế cho hoàn cảnh khó khăn. Vì khi bạn có thu nhập từ tiền lương tiền công bạn đã được giảm trừ cho bản thân 9 triệu/ tháng và nếu bạn có nuôi con nhỏ hoặc nuôi dưỡng cha mẹ già, người không có khả năng lao động thì bạn làm hồ sơ và được giảm trừ gia cảnh mức 3.600.000/người/tháng.