Thủ tục hủy hóa đơn giấy
Dưới đây là các bước để hủy hóa đơn giấy cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh.
Bước 1: Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng hủy hóa đơn.
Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
Bước 2: Phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
Bước 3: Phải lập biên bản hủy hóa đơn.
Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
Bước 4: Doanh nghiệp phải làm thông báo kết quả hủy hóa đơn.
Theo mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC: Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy
+ Số lượng: 2 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế
+ Nơi gửi: cơ quan thuế quản lý trực tiếp
+ Thời hạn gửi thông báo kết quả: chậm nhất không quá 5 ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.
3. Thời hạn hủy hóa đơn:
Doanh nghiệp có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp phải hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
4. Phạt vi phạm:
Theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thì:
– Đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo kết quả hủy hóa đơn: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền.
– Đối với hành vi nộp chậm thông báo kết quả hủy hóa đơn:
+ Phạt cảnh cáo: nếu nộp chậm từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 (kể từ ngày hết thời hạn theo quy định)
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng: chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: với hành vi không nộp thông báo (sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định)
– Ngoài ra, các bạn cũng có thể tham khảo thêm 1 vài mức phạt liên quan đến hủy hóa đơn khác như:
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi: Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định.
Theo điều 7 của Thông tư số 10/2014/TT-BTC
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng
Theo điều 9 của Thông tư số 10/2014/TT-BTC
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định điều 11 của Thông tư số 10/2014/TT-BTC
5. Mẫu hồ sơ hủy hóa đơn
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, gồm có:
+ Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn.
+ Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy.
+ Biên bản hủy hóa đơn
Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Câu hỏi:
Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực 1/7/2022 quy định về hóa đơn, chứng từ đã bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 điều 35 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử. Theo đó, không bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 1/11/2020, mà chỉ khuyến khích sử dụng đến trước ngày 1/7/2022. Xin hỏi Quý Bộ là đối với Doanh nghiệp đã thông báo phát hành sử dụng hóa đơn điện tử từ 1/11/2020 (Cơ quan thuế đã chấp nhận) thì có phải hủy hóa đơn giấy không, hay vẫn được sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử cho đến 30/6/2022? Nếu được thì nguyên tắc sử dụng như thế nào? Nhờ Quý Bộ tư vấn và giải đáp giúp Doanh nghiệp.
==> Trả lời:
Căn cứ Khoản 3, Điều 14; Khoản 3, Điều 20 và Khoản 1, Khoản 3, Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
“Điều 14. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.”
“Điều 20. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có).”
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Điều 59 và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 60 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:
“Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.”
“Điều 60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.”
==> Trường hợp Doanh nghiệp của độc giả đã được cơ quan thuế chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ thì doanh nghiệp thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc có mã của cơ quan thuế. Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.