03 Cách đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế thay thế văn bản giấy

Đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế | Vừa qua, Bộ Tài Chính vừa ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế chính thức có hiệu lực kể từ ngày 03/05/2021 thay thế chuyển dần các hồ sơ thủ tục rườm rà văn bản giấy. Vậy cách thức thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế ra sao, cách xử lý trường hợp bị thừa thiếu thông tin khi giao dịch điện tử – cùng Kế toán Việt Hưng tìm hiểu sâu hơn qua bài viết.

giao dịch điện tử
03 Cách đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế thay thế văn bản giấy

03 Cách đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế thay thế văn bản giấy

1. Chuyển sang thủ tục giao dịch điện tử thay văn bản giấy về thuế

Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định:

a) Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức giao dịch điện tử sau đây:

a.1) Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác.

a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế.

2. 3 phương thức NNT thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế

Tại Khoản 2 Điều 4, Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định:

2.1 Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

(1) Đối tượng NNT đã có chứng thư số/cá nhân “chưa” có chứng thư số nhưng đã có MST khi đăng ký đăng ký giao dịch điện tử

Tại Mục 2 Khoản 1 Điều 13 khi NNT đăng ký thuế điện tử lần đầu trực tiếp với cơ quan thuế

– Đăng ký thuế theo phương thức điện tử tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này

giao dịch điện tử
03 cách đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế

– TCT tiếp nhận & gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (Mẫu số 01-1/TB-TĐT) cho NNT chậm nhất 15 phút (nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế)

+ TH đủ điều kiện cấp mã số thuế: NNT cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” theo Mẫu số 10-MST (dành cho DN) hoặc Mẫu số 14-MST (dành cho cá nhân không uỷ quyền) / Mẫu số 32/ĐK-TCT (dành cho cá nhân uỷ quyền) theo Thông tư 105/2020/TT-BTC

+ TH “không” đủ điều kiện cấp mã số thuế: NNT nhận Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (Mẫu số 01-2/TB-TĐT) sau 2 ngày => NNT trách nhiệm gửi lại hồ sơ thay thế hồ sơ có sai sót trước đó

=> NNT nhận thông báo qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

(2) Đối tượng NNT đã có chứng thư số/cá nhân có mã số thuế nhưng “chưa” xác thực bằng sinh trắc học khi đăng ký đăng ký giao dịch điện tử

– NNT Đăng ký giao dịch với CQT bằng phương thức điện tử theo mẫu số 01/ĐK-TĐT, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

– NNT nhận thông báo Mẫu số 03/TB-TĐT từ phía CQT chậm nhất 15 phút sau khi gửi

  • TH “chấp nhận”: NNT nhận thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử theo Mẫu số 03/TB-TĐT

     

  • TH “không” chấp nhận: Hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử căn cứ theo Mẫu số 03/TB-TĐT có nêu hoặc liên hệ trực tiếp CQT

=> NNT nhận thông báo qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế & thực hiện cả 3 phương thức giao dịch điện tử theo quy định

(3) Đối tượng NNT là cá nhân có MST “chưa” cấp chứng thư số & sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử sau làm mục (2) trên khi đăng ký đăng ký giao dịch điện tử

NNT xuất trình Thẻ CCCD/Hộ chiếu -> nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử

→ Tài khoản chính NNT có thể tạo ra tối đa không quá 10 tài khoản phụ -. chức năng trên Cổng thông tin điện tử của TCT

→ NNT được đăng ký “1 địa chỉ thư điện tử chính thức” nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này)

→ NNT được đăng ký “thêm 1 địa chỉ thư điện tử” nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế

(4) NNT là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh

“Không” phải thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế như Mục 2.1 phía trên.

– Trực tiếp “sử dụng” tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch nếu:

+ NNT đã đăng ký & cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử

+ Đã đăng ký giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế

2.2 Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

– Tại Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính khi đăng ký đăng ký giao dịch điện tử

(1) NNT “có” sử dụng giao dịch thuế điện tử

Thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.

(2) NNT “chưa có” tài khoản giao dịch thuế điện tử, khai báo các thông tin bao gồm:

  • Tên người nộp thuế

  • Mã số thuế

  • Địa chỉ

  • Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế)

  • Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số)

  • Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số)

  • Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế

  • Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế

  • Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân)

=> sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.

=> Tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm của NNT tiếp nhận thông báo mẫu số 03/TB-TĐT qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính

=> NNT sẽ chính thức thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

– Tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi đăng ký đăng ký giao dịch điện tử

Thực hiện đăng ký theo quy định theo Mục 2.1 phía trên.

2.3 Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN theo Điều 42 tại Thông tư này.

Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.

Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh thì “không phải” thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Mục 2.1 phía trên

Đăng ký giao dịch điện tử từng lần “đồng thời” với thời điểm phát sinh giao dịch thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch.

3. Thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử cần những lưu ý gì?

– NNT “phải” đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

– TH tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải:

  • Đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng

  • Hoặc Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng

  • Hoặc Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

– NNT đăng ký mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tổ chức trung gian để thực hiện thanh toán nộp thuế điện tử thì sẽ nhận thông báo theo mẫu số 04/TB-TĐT từ bên trung gian chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày

– NNT đăng ký gửi.

=> TH “không” chấp thuận NNT hoàn chỉnh thông tin đăng ký căn cứ theo Mẫu số 04/TB-TĐT có nêu hoặc liên hệ trực tiếp CQT hoặc bên trung gian.

4. Bị sai sót, thừa thiếu thông tin giao dịch điện tử xử lý ra sao?

Trường hợp NNT hoàn thành đăng ký giao dịch thuế điện tử theo Thông tư 19/2021/TT-BTC cần có sự thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin ngay khi có thay đổi.

(1) Hoàn thành Mẫu số 02/ĐK-TĐT điều chỉnh thay đổi bổ sung → ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.

(2) Tiếp nhận Thông báo Mẫu số 03/TB-TĐT qua Cổng thông tin điện tử chậm nhất sau 15 phút gửi đi.

(3) Nhận kết quả “chấp nhận” hoặc “không” chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho NNT

  • NNT thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền → thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  • NNT thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN → thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này

  • NNT thông qua ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp thuế điện tử → theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này

  • NNT thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều này

TẢI VỀ | Phụ lục biểu mẫu mới nhất theo Thông tư 19/2021/TT-BTC

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *