Xử lý khi doanh nghiệp tính và nộp thừa thuế
Ngày 17/06/2016 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 84/TT – BTC. “Hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa”. Tại điều 17, mục 3, chương II đã quy định cách xử lý sai sót, tra soát. Điều chỉnh thông tin thu nộp thuế khi Xử lý doanh nghiệp tính và nộp thừa thuế.
1. Cách xác định số thuế nộp thừa
Điều 33 Khoản 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa như sau:
“a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế. (tiểu mục) Quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm. Tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế. Thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.”
Theo quy định trên, tiền thuế nộp được coi là nộp thừa khi:
– Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng sắc thuế trong thời hạn 10 năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
– Thuế GTGT được xác định là nộp thừa. Nếu sau kỳ kê khai thuế ( tháng, quý) có số thuế phải nộp nhỏ hơn số tiền thuế đã nộp
– Thuế TNDN, thuế TNCN phải quyết toán năm. Nên chỉ xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế n
2. Cách giải quyết khi tính thừa thuế phải nộp
2.1. Thuế GTGT
Thuế GTGT kê khai khấu trừ theo tháng, quý. Cuối kỳ, sau khi kê khai thuế, doanh nghiệp căn cứ vào tờ khai để xác định số thuế phải nộp. Trường hợp khai sai, khai sót, dẫn tới tính thừa số thuế phải nộp, doanh nghiệp phải thực hiện :
+ Lập lại tờ khai thuế GTGT, nếu còn trong thời hạn kê khai của kỳ kê khai tính thuế
+ Lập tờ khai bổ sung, nếu đã hết thời hạn kê khai của kỳ kê khai tính thuế
Để hiểu rõ việc kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT, mời các bạn xem bài:
2.2. Thuế TNCN và thuế TNDN
Thuế TNCN và thuế TNDN là hai loại thuế phải quyết toán vào cuối năm. Trong năm, khi nộp thuế chỉ là tạm nộp, hoặc tạm khấu trừ nộp thuế. Cuối năm, căn cứ vào số quyết toán, người nộp thuế mới xác định số thuế phải nộp trong năm
Việc tạm nộp thuế TNDN và thuế TNCN không làm ảnh hưởng tới việc quyết toán thuế, kê khai thuế.
2.3. Cách giải quyết khi nộp thừa thuế
2.3.1. Nguyên tắc xử lý:
– Sai sót phát sinh hoặc được phát hiện tại đơn vị nào. Thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả. Đồng thời gửi văn bản tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.
Việc xử lý sai sót phải được thực hiện ngay trong ngày phát hiện sai sót. Trường hợp đã hết thời gian Điều chỉnh trong ngày thì chậm nhất phải xử lý trong ngày làm việc tiếp theo ngày phát hiện sai sót.
– Các Khoản tiền chuyển thừa, chuyển thiếu được xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.3.2. Doanh nghiệp tự phát hiện ra đã nộp thừa tiền thuế
– Trường hợp người nộp thuế phát hiện khai không chính xác các thông tin trên chứng từ nộp thuế. Người nộp thuế phối hợp với ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước phục vụ người nộp thuế để xử lý sai sót trong việc nộp tiền vào ngân sách.
– Trường hợp người nộp thuế phát hiện sai sót liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước đã được cơ quan thuế hạch toán và thông báo. Người nộp thuế lập thư tra soát (mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư này). Kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị Điều chỉnh sai sót gửi cơ quan thuế.
2.3.3. Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp
– Trường hợp có nhu cầu cấp lại chứng từ đã nộp thuế. Thì người nộp thuế được cấp chứng từ nộp thuế phục hồi (mẫu số C1-02/PH ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc bản sao chứng từ nộp thuế.
Thủ tục cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế được thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc cơ quan kho bạc nhà nước nơi thực hiện giao dịch nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
– Trường hợp người nộp thuế có nhu cầu cần xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước. Người nộp thuế lập giấy đề nghị xác nhận số nộp ngân sách nhà nước (mẫu số C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan thuế. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc. Cơ quan thuế thực hiện cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp ngân sách nhà nước (mẫu số C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.
Mẫu văn bản theo thông tư ban hành _84_2016_tt-btc_16231616