Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu có thể được tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kê khai định kỳ.
Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, và yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu qua bài viết ngay dưới đây.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu.
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.1 Đặc điểm
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra.
Công thức:
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.2 Chứng từ sử dụng
Mọi trường hợp tăng giảm vật tư đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định như:
– Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho – Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
– Biên bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm
– Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế toán được kịp thời và đầy đủ.
1.3 Tài khoản sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản như:
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có: Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521: Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528: Vât liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4… tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Nội dung kết cấu tài khoản 152:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Chiết khấu thương mại được hưởng
+ Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có:
+ Số thuế GTGT được khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
Dư Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
* Tài khoản 331 “Phải trả người bán” được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nội dung kết cấu tài khoản 331:
Bên Nợ:
+ Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
+ Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán
+ Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả cho người bán.
Bên Có:
Số tiền phải trả cho người bán.
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như:
TK 111 “Tiền mặt”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác”
TK 141 “Tạm ứng”
TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”
TK 222 “Vốn góp liên doanh”
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK 642 “Chi phí quản lý”
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4 Phương pháp hạch toán
a. Mua nguyên vật liệu về nhập kho
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331 Đã thanh toán tiền
Có TK 331 Chưa thanh toán tiền
Có TK 333 Thuế nhập khẩu (nếu có)
– Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 Tổng tiền thanh toán
Có TK 111, 112, 141, 331 Nguyên vật liệu (Tổng tiền thanh toán)
b. Trường hợp mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc nguyên vật liệu
Nợ TK 111,112,331 Tổng tiền
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
c. Trường hợp nguyên vật liệu về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
– Giảm giá:
Nợ TK 331,111,112 Số tiền được hưởng khi giảm giá
Có TK 152 NVL (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 (nếu có) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
– Trả lại:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
d. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
– Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn phiếu nhập kho để ghi vào TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
– Nếu cuối nguyên vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 Đã thanh toán
Có TK 331 Chưa thanh toán
Có TK 333 Thuế GTGT phải nộp
– Tháng sau khi NVL về nhập kho căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 Nhập kho
Nợ TK 621, 627,641,642 Sử dụng luôn
Nợ TK 632 Giao cho khách hàng
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
e. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
– Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công, chế biến:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Nguyên vật liệu
– Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131, 141…
– Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
f. Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
j. Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng nguyên vật liệu hoặc nhận lại vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152
Có TK 411 Nhận vốn góp
Có TK 222, 128 Nhận lại góp vốn
q. Khi mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu hương mại:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
k. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 Giá có thuế nhập kho
Có TK 331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đồng thời ghi:
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
– Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT:
Nợ TK 152 Giá có thuế NK và thuế GTGT hàng NK
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
g. Các chi phí mua vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho của doanh nghiệp
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331…
s. Đối với nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:
– Nếu chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152 NVL thừa
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quy
– Có quyết định xử lý:
Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK liên quan
– Nếu hàng thừa so với hóa đơn thì ghi:
Nợ TK 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
– Khi trả lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác
Có TK 002
w. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng:
Nợ TK 621 Dùng cho sản xuất
Nợ TK 627, 641, 642 Dùng cho QLPX, BH, QLDN
Nợ TK 241 Dùng cho XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152 Nguyên vật liệu
r. Xuất kho nguyên vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632 Xuất bán Nợ TK 1388 Cho vay Có TK 152 Nguyên vật liệu
t. Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
– Nếu giá được đánh giá lại lớn hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152 Giá thực tế
Có TK 711 Phần chênh lệch tăng
– Nếu giá được đánh giá lại nhỏ hơn giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222 Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 811 Phần chênh lệch giảm
Có TK 152 Giá thực tế
y. Đối với nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê:
– Nếu hao hụt trong định mức
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152 Nguyên vật liệu
– Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân:
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 Nguyên vật liệu
– Khi có quyết định, căn cứ biên bản xác định giá trị NVL thiếu hụt mất mát và biên bản xử lý:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 334 Trừ vào lương
Nợ TK 632 Phần còn lại tính vào giá vốn
Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
(Còn tiếp…)
Trên đây là chia sẻ Kế toán Việt Hưng về phương pháp kế toán nguyên vật liệu kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp – Hãy đón xem Phần 2 về phương pháp kiểm kê định kỳ nhé…