10 Điểm mới về sử dụng người lao động nước ngoài

Người lao động nước ngoài | Với nền kinh tế đang hội nhập hôm nay, số lượng người Việt ta xuất khẩu lao động ra nước ngoài ngày càng nhiều. Đồng nghĩa với đó, lượng người lao động nước ngoài vào Việt Nam ta lao động cũng không kém. Vậy người lao động nước ngoài đang lao động ở nước ta thì có được hưởng những chính sách hay chế độ như người trong nước? Cùng kế toán Việt Hưng tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Việc sử dụng người lao động nước ngoài được quy định ra sao?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về thực hiện các trình tự, thủ tục người sử dụng lao động muốn sử dụng lao động nước như sau:

“1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

a)

Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục Iban hành kèm theo Nghị định này.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

b)Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
c)Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.”.”

TẠI ĐÂY Phụ lục Nghị định 70/2023/NĐ-CP

Bổ sung trường hợp người lao động nước ngoài không cần xin giấy phép lao động

Theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã bổ sung thêm một số trường hợp lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc không cần xin giấy phép lao động bao gồm:

(1) Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam làm công tác giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam;

(2) Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, hiệu phó của cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

Điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, làm công tác quản lý giáo dục.

Các trường hợp phải báo cáo nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, gồm có:

(1) Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo quy định hoặc thỏa thuận đã ký kết giữa Việt Nam và phía nước ngoài.

(2) Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.

(3) Người nước ngoài vào Việt Nam làm tình nguyện viên theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

(4) Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để làm công việc giảng dạy, nghiên cứu; hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, hiệu phó của cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập.

Bổ sung thêm 02 trường hợp không cần xác nhận nhu cầu lao động nước ngoài:

(1) Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.

(2) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

XEM THÊM:

6 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

Thủ tục hồ sơ giải trình thu nhập 2 nơi của người lao động

Bổ sung mới web tuyển dụng lao động nước ngoài “www.doe.gov.vn”

Kể từ ngày 01/01/2024, thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được đăng tải trên các kênh sau:

– Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cụ thể là tại Cục Việc làm: www.doe.gov.vn).

– Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập.

Thời hạn: Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình.

Thông báo tuyển dụng bao gồm các nội dung sau: Vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc.

Nếu không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.

5. Đầu vào vị trí ứng tuyển người nước ngoài được mở rộng 

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP:

Thay vì quy định chuyên gia phải có bằng đại học đúng chuyên ngành dự kiến làm việc thì từ 18/9/2023, chuyên gia chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Theo quy định mới, giám đốc điều hành không chỉ là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà được quy định với phạm vi rộng hơn bao gồm:

– Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

– Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất 01 lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Lao động kỹ thuật nước ngoài cũng được bỏ yêu cầu làm đúng chuyên ngành được đào mà thay vào đó, chỉ cần được đào tạo ít nhất 01 năm và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm tại Việt Nam.

Rút ngắn xuống 15 ngày hạn BCTC nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Theo quy định, trước khi sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải thực hiện thủ tục xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí việc làm mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đó dự kiến làm việc.

Thời hạn đặt ra đối với thủ tục này theo quy định mới là trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, trong khi quy định cũ yêu cầu báo cáo trước 30 ngày.

Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu về vị trí, chức danh, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm làm việc thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài (quy định cũ là 30 ngày).

Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài khi làm việc tại nhiều tỉnh, thành phố

Người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố thì người sử dụng lao động phải báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đó đến làm việc.

Thời hạn thực hiện: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Hình thức thực hiện: Online.

Hồ sơ gồm: Mẫu số 17/PLI về Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc.

Cho phép cấp giấy phép lao động bản điện tử

Ngoài giấy phép lao động là bản giấy theo mẫu như hiện nay.

người lao động nước ngoài 5
Mẫu giấy phép lao động

Theo Khoản 6 Điều 4 Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh; trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mà số Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001).

Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.”.

Thực hiện đổi giấy phép lao động cho người nước ngoài khi DN đổi tên

Bổ sung trường hợp cấp lại giấy phép lao động, cụ thể đó là những thông tin sau đây:

  • Họ và tên.

  • Quốc tịch.

  • Số hộ chiếu.

  • Địa điểm làm việc.

  • Đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp (bổ sung mới).

Bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế

– Bãi cụm từ “Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế” và cụm từ “tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài” tại điểm đ khoản 2 Điều 68 Nghị định 35.

– Bãi bỏ cụm từ “tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được” tại điểm c khoản 3 Điều 68 Nghị định 35.

Từ ngày 18/9/2023, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế sẽ không thực hiện các thủ tục sau đây:

– Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi Giấy phép lao động cũng như thủ tụcxác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế

– Tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Cùng với đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế (dưới sự ủy quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cũng không thực hiện tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

Các thủ tục nói trên sẽ được trao lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài làm việc tiến hành.

Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về nghiệp vụ kế toán cần tháo gỡ MỜI BẠN THAM GIA group FB CỘNG ĐỒNG LÀM KẾ TOÁN để giải đáp NGAY LẬP TỨC bởi đội ngũ kế toán trưởng tại: https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan

người lao động nước ngoài 3
Hỏi đáp người lao động nước ngoài

Như vậy, từ những điều mà kế toán Việt Hưng đã chỉ ra ở phần trên, những điểm mới về sử dụng người lao động. Cụ thể tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã rút ngắn thời gian xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài từ 30 ngày thành 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài so với Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Hay truy cập vào Kế toán Việt Hưng để xem những bài viết tương tự. Chúc các bạn thành công.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...