6 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

Thuế thu nhập cá nhân của người lao động được tính chính xác dựa trên những yếu tố nào? Điều gì ảnh hưởng trực tiếp đến khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động? Cùng tìm hiểu ngay!

Để có thể tính chính xác thuế TNCN mà người lao động phải nộp, trước hết chúng ta cần xác định được tổng thu nhập của NLĐ, thu nhập chịu thuế TNCN. Đối với NLĐ thì thu nhập chịu thuế ngoài tiền lương và tiền công có thể còn những khoản thu nhập khác nữa.

Chú ý: Khoản thu nhập được liệt kê là khoản thu nhập sẽ chịu thuế khi tính thuế TNCN từ tiền lương và tiền công của NLĐ.

6 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

Căn cứ vào khoản 2 của Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập phải chịu thuế khi tính thuế TNCN từ tiền lương và tiền công là thu nhập mà NLĐ nhận được từ NSDLĐ, gồm các khoản cụ thể sau:

6 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động

(1) Tiền lương – công và những khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

(2) Các khoản trợ cấp và phụ cấp, trừ 11 khoản trợ, phụ cấp.

(3) Tiền thù lao người lao động nhận được dưới các hình thức như:

– Tiền hoa hồng từ việc môi giới, tiền hoa hồng từ đại lý bán hàng hóa;

– Tiền tham gia dự án hoặc đề án;

– Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu KH – KT;

– Tiền nhuận bút NLĐ được nhận theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;

– Tiền tham gia vào hoạt động giảng dạy;

– Tiền tham gia vào hoạt động biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;

– Tiền dịch vụ quảng cáo;

– Tiền thù lao khác và tiền dịch vụ khác.

(4) Tiền nhận được từ việc tham gia hiệp hội kinh doanh, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản lý, hội đồng quản trị doanh nghiệp, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác, ban quản lý dự án, các hiệp hội.

(5) Các khoản lợi ích tính bằng tiền hoặc không tính bằng tiền ngoài tiền công, tiền lương do NSDLĐ trả cho người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức. Khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân này cụ thể là:

– Tiền điện, tiền nước, nhà ở và dịch vụ khác kèm theo, không bao gồm:

+ Khoản lợi ích về tiền điện nước, nhà ở và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do NSDLĐ xây dựng để cung cấp miễn phí cho NLĐ làm việc tại khu công nghiệp;

+ Nhà ở do NSDLĐ xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện KT – XH khó khăn, đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho NLĐ.

Trường hợp nếu cá nhân ở trụ sở làm việc thì khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc có thể là chi phí khấu hao, tiền điện nước và tiền dịch vụ khác sẽ tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Lưu ý: Khoản tiền thuê nhà, tiền điện, nước và tiền dịch vụ khác kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do NSDLĐ trả hộ có tính vào khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo số liệu thực tế trả hộ. Tuy nhiên, số liệu đó nhưng không được vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại ĐV không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Khoản tiền do NSDLĐ mua BHNT, BH (bảo hiểm) không bắt buộc khác có tích lũy về phí BH; mua BH hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho NLĐ.

Trường hợp NSDLĐ mua cho NLĐ sản phẩm BH không bắt buộc và không có tích lũy về phí BH (tính cả trường hợp mua BH của các DN bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán BH tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm BH này không được tính.

BH không bắt buộc, không có tích lũy về phí BH gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm SK, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm BH tử kỳ có hoàn phí)… mà những người tham gia BH không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại HĐBH do doanh nghiệp bảo hiểm trả.

cách tính thuế tncn

– Phí hội viên và các khoản chi DV khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: vui chơi, chăm sóc sức khoẻ, thể thao, thẩm mỹ, giải trí cụ thể:

+ Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên quần vợt, sân gôn, thể dục thể thao, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật…) nếu thẻ có ghi tên cá nhân cụ thể hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trong trường hợp thẻ hội viên được sử dụng chung, không ghi riêng tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân đang sử dụng thì không tính vào khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

+ Khoản chi DV phục vụ trong hoạt động vui chơi, chăm sóc sức khoẻ, giải trí, thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí DV không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể NLĐ thì không tính vào khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

– Phần khoán chi cho văn phòng phẩm, điện thoại… nếu cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào khoản thu nhập chịu thuế đối TNCN với 1 số trường hợp như:

+ Đối với cán bộ – công chức và những người làm việc trong các cơ quan HCSN, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn BTC (nếu bằng số tiền thì phần vượt quá 5 triệu đồng/1 người/năm sẽ tính vào thuế).

+ Đối với NLĐ làm việc trong tổ chức KD, văn phòng đại diện: Mức khoán chi áp dụng với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo văn bản thi hành Luật Thuế TNDN.

+ Đối với NLĐ làm trong tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi được thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế hoặc VPĐD của tổ chức nước ngoài.

– Đối với khoản chi liên quan đến phương tiện đưa đón NLĐ từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, thì không tính vào khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của NLĐ theo quy chế của đơn vị đó.

– Đối với khoản chi trả hộ tiền nâng cao trình độ, tay nghề cho NLĐ phù hợp với CV nghiệp vụ, chuyên môn của NLĐ hoặc theo kế hoạch của đơn vị SDLĐ thì không tính vào khoản thu nhập chịu thuế.

– Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà NSDLĐ chi cho NLĐ như: Chi cho các ngày nghỉ lễ; thuê dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh 1 hoặc 1 nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc GĐ như người lái xe, nấu ăn, người làm công việc khác trong GĐ theo HĐ…

(6) Các khoản tiền thưởng tính bằng tiền hoặc không tính bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ khoản tiền thưởng sau:

– Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được NN phong tặng, gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

– Tiền thưởng kèm giải thưởng của quốc tế, quốc gia được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

– Tiền thưởng về sáng chế, cải tiến kĩ thuật, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

– Tiền thưởng về liên quan đến phát hiện, khai báo hành vi VPPL với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được liệt kê trên đây được áp dụng khi tính thuế với thu nhập tiền công, tiền lương của NLĐ. Bởi đây là một vấn đề khá phức tạp, do đó mọi thông tin xung quanh cần được cập nhật một cách chính xác nhất.

Mọi thông tin liên quan về thuế TNCN hoặc các khoản chịu thuế liên quan, bạn có thể để lại bình luận ở dưới bài viết, hoặc phản hồi qua fanpage của Kế Toán Việt Hưng để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn nhanh chóng nhất. Liên quan đến các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kế toán, đội ngũ nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi đảm bảo có thể hỗ trợ bạn một cách nhiệt tình, chi tiết nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...