Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản theo mẫu 11B-HSB

Chế độ thai sản là một trong những vấn đề nhận được thắc mắc và sự quan tâm rất lớn của lao động nữ. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản, điều kiện và các thủ tục liên quan đến chế độ thai sản như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin nêu trên trong bài viết dưới đây.

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản theo mẫu 11B-HSB

 

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản theo mẫu 11B-HSB
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản theo mẫu 11B-HSB

Điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản

Để được làm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản, người lao động cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi đối với:

+ Lao động nữ sinh con

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Đóng bảo hiểm thai sản từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh, người lao động nữ sẽ nghỉ việc hưởng thai sản theo chỉ định của cơ sở Khám chữa bệnh có thẩm quyền.

Lưu ý: Lao động nữ có đủ một trong hai điều kiện trên nhưng chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi vẫn hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Nếu người lao động nữ tại doanh nghiệp của bạn đáp ứng điều kiện cần như nêu trên, bạn hãy hướng dẫn làm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản theo đúng quy định để hỗ trợ một cách nhanh chóng nhất.

Xem thêm: Cách tra cứu thông tin Bảo hiểm xã hội (BHXH) qua mạng mới nhất

Thủ tục và hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản

Theo quy định tại điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH năm 2014.

Lưu ý:

+ Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

+ Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

+ Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Theo hướng dẫn chi tiết nhất của Cơ quan bảo hiểm xã hội tại Quyết định 636/QĐ-BHXH thì đối với lao động nữ sinh con đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng/lao động nam có vợ sinh con thì hồ sơ đăng ký hưởng chế độ bảo hiểm thai sản gồm những giấy tờ sau:

+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

Lưu ý:

– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong tr

– Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;

– Trường hợp xin nghỉ dưỡng thai trước sinh: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế);

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con trong trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).

– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ cũng nộp các hồ sơ tương tự như trên.

Thời gian hưởng chế độ khám thai định kỳ: Trong suốt thời kỳ mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; đối với những trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai bị các bệnh lý hoặc thai di có dị tật, không bình thường thì được nghỉ mỗi lần khám thai là 02 ngày.

Liên quan đến chế độ bảo hiểm của người lao động sẽ còn rất nhiều thông tin cần tìm hiểu, ấn theo dõi fanpage và kênh youtube của Kế Toán Việt Hưng để cập nhật ngay những nội dung bạn đang cần tìm kiếm!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...