Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Vậy, Hạch toán chiết khấu thanh toán như thế nào? Theo dõi ngay bài viết dưới đây nhé.
1. Định nghĩa về chiết khấu thanh toán (CKtt)
– Là chiết khấu (%) trên số tiền thanh toán sớm hạn của khách hàng tại thời điểm thanh toán.
– Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
2. Về thuế
Hóa đơn: Không được ghi khoản chiết khấu thanh toán này trên hóa đơn bán hàng để giảm giá.
Chứng từ khi thực hiện chiết khấu thanh toán: Đây là một khoản chi phí tài chính doanh nghiệp bán chấp nhận chi cho người mua.
- Người bán lập phiếu chi để trả khoản chiết khấu thanh toán
- Người mua lập phiếu thu để nhận khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.
Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định (bên bán ghi nhận vào chi phí, bên mua ghi nhận vào thu nhập khác – hướng dẫn tại Khoản 15, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
- Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Theo Công văn số 2785/TCT-CS của Tổng Cục Thuế có hiệu lực từ ngày 02/08/2014 giới thiệu nội dung mới của Thông tư 78/2014/TT-BTC, tại Điểm 7.14 sửa đổi bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế quy định tại khoản 2.21, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì: Chi phí khống chế không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng (trước: Chiết khấu thanh toán là khoản chi phí bị khống chế khi tính vào chi phí được trừ).
Theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC thuế TNDN về bên nhận CKtt:
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận. |
3. Sử dụng chứng từ cho chiết khấu thanh toán
CKtt sẽ không được thể hiện trên hóa đơn. Khi thực hiện chiết khấu thanh toán bên bán sẽ không xuất hóa đơn cho khoản tiền này mà sử dụng chứng từ như sau:
Tình huống 1: Lập chứng từ thu – chi
Giả sử giá trị tiền hàng là 100 trđ, chiết khấu thanh toán là 1 trđ.
- Sau khi bên bán nhận đủ 100 trđ từ bên mua:
Chứng từ: Phiếu thu hoặc thông báo Có từ bên Ngân hàng: 100 trđ
- Bên bán xuất 1 trđ tiền chiết khấu chuyển cho bên mua:
Chứng từ: Phiếu chi hoặc thông bán Nợ từ bên Ngân hàng: 1 trđ
Tình huống 2: Bù trừ công nợ
Bên mua trả luôn cho bên bán 99tr
Số tiền thanh toán của bên mua cho bên bán bằng giá trị tiền hàng trừ đi khoản được chiết khấu (hai bên bù trừ trực tiếp).
Chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế (ghi rõ điều khoản sẽ chiết khấu luôn khi thanh toán).
- Biên bản đối chiếu công nợ (xác minh về việc bù trừ vào công nợ khi thanh toán)
4. Hạch toán chiết khấu thanh toán
- Bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản 635-Chi phí tài chính:
Nợ TK 635 : số tiền chiết khấu
Có TK 131 ( Nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có TK 111, 112: ( Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
- Bên mua hạch toán khoản chiết khấu thanh toán được hưởng vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 331 ( Nếu giảm trừ công nợ)
Nợ TK 111, 112 ( Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Ví dụ minh họa
Doanh nghiệp B xuất bán hàng cho công ty A hàng hóa với tổng giá trị thanh toán là 150 triệu đồng. Ghi nhận thanh toán bằng chuyển khoản. Khách hàng thanh toán sớm được chiết khấu 15%. Chúng ta hạch toán chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt như sau:
- Với bên bán:
Phản ánh tài khoản chiết khấu thanh toán 15% như sau:
Nợ TK 635: 15% x 150.000.000 = 2.250.000 đồng
Có TK 111: 15% x 150.000.000 = 2.250.000 đồng
- Hạch toán với bên mua
Nợ TK 111: 2.250.000 đồng
Có TK 515: 2.250.000 đồng
Hy vọng bài viết trên bổ sung thông tin hữu ích cho bạn đọc. Chúc các bạn thành công!