Sửa đổi, bổ sung quy định xác định về xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu

Thông tư 62/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu mới được Bộ Tài chính ban hành, sẽ có hiệu lực từ ngày 21/10/2019

hàng hoá xuất nhập khẩu
Sửa đổi, bổ sung quy định về xác định về xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu

Thông tư mới đã sửa đổi, bổ sung các nội dung 

  • Liên quan đến sự khác biệt mã số HS trên C/O và trên Tờ khai NK. 
  • Danh mục hàng hóa NK phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan Hải quan…; 
  • Đặc biệt, Thông tư bổ sung nội dung quan trọng liên quan đến hướng dẫn xác định quy tắc xuất xứ theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP).

1. Sửa đổi, bổ sung quy định về xác định về xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu

Sửa đổi, bổ sung quy định về sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu; 

  • Bổ sung trường hợp từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; 
  • Bổ sung quy định xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP).

Liên quan đến việc khai, nộp, kiểm tra, xác minh, từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CPTPP được quy định rõ tại Điều 7a Thông tư 62/2019/TT-BTC.

Cụ thể về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Người khai hải quan nộp cho cơ quan Hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu một trong các loại chứng từ sau: 

  • Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa): 1 bản chính; 
  • Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu: 1 bản chính.

Trường hợp chưa kê khai để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu. Để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan có trách nhiệm sau: 

  • Khai rõ xuất xứ hàng hóa và khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan; 
  • Khai bổ sung và nộp 1 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

Thủ tục xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (hàng hoá xuất nhập khẩu)

2. Bổ sung hướng dẫn xác định quy tắc xuất xứ theo Hiệp định CPTPP

Đây là nội dung quan trọng được bổ sung trong Thông tư 62/2019/TT-BTC. Trong đó, Điều 7a quy định rõ việc xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP (hàng hoá xuất nhập khẩu)

Cụ thể:

  • Việc khai, nộp, kiểm tra, xác minh, từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CPTPP. 
  • Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Yêu cầu tối thiểu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp một nước thành viên Hiệp định CPTPP thông báo chỉ áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc người XK. Người sản xuất được phê duyệt tự chứng nhận xuất xứ, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin thông báo của nước thành viên XK, Tổng cục Hải quan thông báo cho cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc áp dụng các hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ nêu trên, danh sách cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên XK, danh sách người XK, người sản xuất được phê duyệt và các thông tin liên quan khác (nếu có).

Cơ quan Hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong trường hợp hoá đơn thương mại được phát hành bởi một nước không phải là thành viên. Trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một nước không phải là thành viên, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải phát hành tách biệt với hóa đơn thương mại đó.

Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước không phải thành viên quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP, người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 18 Thông tư này (hàng hoá xuất nhập khẩu)

Thông tư 62/2019/TT-BTC quy định rõ các trường hợp cơ quan Hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 

  • Xác định hàng hóa NK không đủ điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế quan theo quy định; khi tiến hành xác minh mà không nhận được đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa có xuất xứ theo quy định; 
  • Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi yêu cầu xác minh nhưng người XK hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không trả lời đề nghị xác minh hoặc không cung cấp thông tin xác minh theo quy định; 
  • Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổng cục Hải quan đề nghị tiến hành xác minh trực tiếp tại nước XK nhưng người XK hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không gửi văn bản trả lời chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kiểm tra; 
  • Trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 22 Thông tư này.

Trước khi ra quyết định từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa NK. Tổng cục Hải quan thông báo nội dung kết quả xác minh theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 03/2019/TT-BCT cho người NK, người XK hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cung cấp thông tin xác minh. Người XK hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước XK cung cấp, bổ sung thêm thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi thông báo.

Trường hợp từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, cơ quan Hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người nhập khẩu biết.

Trên đây là những điểm quy định mới về xác định về xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu trong số 62/2019/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành. Mọi thắc mắc vêề Khoá học Kế toán Online 1 kèm 1 về mảng Kế toán xuất nập khẩu liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn nhé! 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...