Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho | Hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Cùng Kế toán Việt Hưng cần xác định và theo dõi các chỉ số để hiểu được về cách tồn kho đang chuyển động trong kinh doanh.
THAM KHẢO:
Bài tập kế toán tài chính 1 – kế toán hàng tồn kho – bài 2
Bài tập kế toán tài chính 1 – kế toán hàng tồn kho – bài 1
1. Công thức luân chuyển
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua một trong 2 chỉ tiêu:
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cành nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì sẽ giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được vốn dự trữ nhưng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử vốn tốt hơn.
Trường hợp đối với đơn vị sản xuất, nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn kho lớn nhất ảnh hưởng quyết định đến luân chuyển hàng tồn kho. Vì vậy, để đánh giá tốt hơn khả năng luân chuyển hàng tồn kho có thể tính thêm chỉ tiêu luân chuyển vốn nguyên vật liệu qua công thức sau:
2. Ví dụ thực tế phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Cho một số chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Việt Hưng năm 20XX như sau: ĐVT: đồng
Chỉ tiểu | Đầu năm | Cuối năm |
1.Giá vốn hàng bán | 47.500 | 57.420 |
2.Hàng tồn kho bình quân | 2.500 | 2.900 |
Yêu cầu:
Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Bài làm:
Bảng tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Ký hiệu: HTK: hàng tồn kho, Svq: số vòng quay
Chỉ tiêu | Công thức tính | Đầu năm | Cuối năm | Cuối năm so với đầu năm |
Chênh lệch | ||||
1.Số vòng quay của HTK | GVHB HTK BQ | 47.500 2.500 =19 | 57.420 2.900 =19.8 | +0.8 |
2.Thời gian 1 vòng quay của HTK | 365 Svq của HTK | 365 19 =19.2 | 365 19.8 =18.4 | -0.8 |
1. Đánh giá khái quát
- Đầu năm, trong 1 kỳ kinh doanh, HTK quay được 19 vòng
- Cuối năm, trong 1 kỳ kinh doanh, HTK quay được 19.8 vòng
→ Svq của HTK cuối năm so với đầu năm tăng 0.8 vòng. Chứng tỏ tốc độ luân chuyển của HTK cuối năm so với đầu năm tăng
2. Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Svq của HTK tăng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: hàng tồn kho bìn qhuân và giá vốn hàng bán. Đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố
2.1 Mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho bình quân
∆HTKBQ | = | GVHB đầu năm HTK bq cuối năm | – | GVHB đầu năm HTK bq đầu năm |
∆HTKBQ | = | 47.500 2.900 | – | 47.500 2.500 |
= – 2.621 (vòng)
2.2 Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
∆GVHB | = | GVHB cuối năm HTK bq cuối năm | – | GVHB đầu năm HTK bq cuối năm |
∆HTKBQ | = | 57.420 2.900 | – | 47.500 2.900 |
= 3.421 (vòng)
2.3 Nhận xét, tổng hợp lại
Vậy ta thấy số vòng quay của HTK tăng 0.8 vòng do giá vốn hàng bán tăng 9.920 làm vòng quay nhanh hơn 3.421 vòng. Tuy nhiên HTK bình quân lại tăng lên 400 so với đầu năm nên số vòng quay của HTK đã giảm 2.621 vòng. Vậy doanh nghiệp cần có chính sách dự trữ HTK thích hợp để làm tăng nhanh số vòng quay của HTK góp phần tiết kiệm tài sản ngắn hạn
Ưu điểm: Giá vốn tăng, chứng tỏ hàng tiêu thụ tăng. Như vậy doanh nghiệp có nhiều biện pháp tăng lượng hàng tiêu thụ: tìm kiếm thị trường, định giá, chính sách, bán hàng hấp dẫn. Quy mô hàng tồn kho tăng, chứng tỏ tốc độ quay chậm, không bị ứ đọng vốn.
Trên đây phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho có kèm ví dụ thực tế – tham gia ngay khóa học kế toán Online tại nhà 1 kèm 1 qua Internet!