Mẫu bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ và cho ngoại tệ Mẫu số: 08a – TT
Mẫu bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ và cho ngoại tệ Mẫu số: 08a – TT rất thiết yếu và cần thiết trong nhiều giao dịch thông thường hàng ngày. Hiểu và vận dụng tốt những mẫu bảng kiểm kê quỹ này đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt với những người làm Kế toán. Chỉ cần một lỗi dù nhỏ nhất cũng có thể gây ra những sai lầm không thể cứu chữa. Sau đây, Kế toán Việt Hưng xin chia sẻ cùng các bạn những lưu ý cần thiết về mẫu bảnh kiểm kê quỹ mới nhất hiện nay.
Tham khảo: Mẫu bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Mẫu số: 07 – TT (QĐ48 và TT200)
1. Nội dung mẫu bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ và cho ngoại tệ Mẫu số: 08a – TT
Mẫu bảng kiểm kê quỹ nói chung và bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ và cho ngoại tệ Mẫu số: 08a – TT nói riêng. Được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Những chi tiết có liên quan trong những bản kê khai này đều cần được hết sức lưu tâm.
Phẩn mục đơn vị được định nghĩa là cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân nơi thực hiện trực tiếp bản kiểm kê quỹ. Bộ phận chính là bộ phận nhận nhiệm vụ kiểm kê quỹ này. Thông thường sẽ là bộ phận kiểm toán.
Tại mỗi bản kiểm kê sẽ ghi rõ Bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ hay cho ngoại tệ. Chính vì vậy, các bạn cần hết sức lưu tâm khi chọn lựa đúng loại tiền để kiểm kê tránh nhầm lẫn và gây ra chênh lệch sau này khi tổng hợp.
1.1. Ghi rõ, giờ, ngày, tháng, năm trực tiếp lập bảng kiểm kê
Bảng kiểm kê quỹ cần ghi rõ, giờ, ngày, tháng, năm trực tiếp lập bảng kiểm kê đó chính xác và rõ ràng.
1.2. Ghi rõ họ và tên các đại diện bên bộ phận
Bảng kiểm kê quỹ sẽ là bảng tiến hành giữa các bộ phận liên quan như bộ phận kế toán, bộ phận thủ quỹ và bộ phận liên quan từng hoàn cảnh. Khi lập bảng kê khai này, cần ghi rõ họ và tên các đại diện bên bộ phận rõ ràng. Và đầy đủ làm cơ sở dẫn chứng sau này kiểm tra lại.
1.3. Bảng kiểm kê quỹ sẽ được thiết kế với biểu mẫu bao gồm 4 cột lần lượt:
Số thứ tự được kí hiệu là A, Diễn giải – kí hiệu B, Số lượng ( tờ) – kí hiệu. 1, số tiền – kí hiệu. 2. Trong phần diễn giải sẽ bao gồm các thông tin đầy đủ và chi tiết về tình hình quỹ hiện nay như: số dư theo sổ quỹ tại mục I. Số kiểm kê thực tế – kí hiệu II. Trong mục II sẽ ghi rõ các mệnh giá loại tiền được kiểm kê. Tại mỗi mục sẽ cần ghi đầy đủ và rõ ràng gồm bao nhiêu tờ và số tiền tương ứng. Mục chênh lệch III sẽ được tính bằng I – II.
Sau khi đã kiểm kê bằng bảng xong, người lập bảng kiểm kê. Cần ghi rõ thiếu hay thừa bao nhiêu. Sự chênh lệch này là do lý do nào gây ra. Phần cuối cùng là kết luận sau khi đã thực hiện kiểm kê quỹ xong.
Kế toán trường, thủ quỹ và người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ. Cần có nghĩa vụ cuối cùng là ký và ghi rõ họ tên sau khi đã hoàn thành xong hết các thủ tục liên quan.
2. Hai bảng mẫu kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ và cho ngoại tệ về cơ bản
Là giống nhau chỉ khác tại điểm tên được ghi chú tại phần đầu. Chính vì vậy, trước khi kê khai, người kiểm toán cần xác định rõ là loại tiền nào và chọn chính xác mẫu thích hợp.
Những khoản chện lệch sau khi đã tìm ra nguyên nhân chính xác sẽ được sử lý theo những bên liên quan. Ban giám đốc có nghĩa vụ đưa ra các biện pháp và kế toán sẽ căn cứ vào những quyết định đã được thông qua đó để tiến hành hoạch toán.
Trên đây là quy định về mẫu bảng kiểm kê quỹ dùng cho VNĐ và cho ngoại tệ Mẫu số: 08a – TT. Kế toán Việt Hưng mong rằng những chia sẻ trên đây sẽ phần nào giải đáp được thắc mắc của bạn đọc.