Hạch toán chiết khấu thanh toán sẽ bao gồm việc hạch toán cho bên bán hàng và hạch toán cho bên mua hàng.
1. Chiết khấu thanh toán là gì
Chiết khấu thanh toán: Khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua. Khi thanh toán trước thời hạn hợp đồng. (Nếu người mua thanh toán sớm. Thì sẽ được hưởng một khoản tiền theo quy định của công ty bán hàng).
Căn cứ pháp lý: Chuẩn mực kế toán số 14-Doanh thu và thu nhập khác. Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính
2. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán
2.1. Đối với bên bán hàng:
Khi phát sinh khoản tiền chiết khấu thanh toán. Đây là khoản chi phí của doanh nghiệp, phần này doanh nghiệp sẽ không xuất hóa đơn, căn cứ vào phiếu chi (bên bán hàng) và phiếu thu (bên mua hàng) để hạch toán.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán hạch toán:
Nợ TK 635/ Có TK 111, 112, 131: Số tiền chiết khấu thanh toán.
2.2. Đối với bên mua:
Khoản chiết khấu thanh toán là một khoản thu nhập của doanh nghiệp.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán hạch toán:
Nợ TK 331/ Có TK 515: Số tiền được hưởng chiết khấu thanh toán
3. Chú ý
– Chiết khấu thanh toán là khoản chiết khấu trên tổng giá trị thanh toán nên sẽ không ghi trên hóa đơn bán hàng mà chỉ thể hiện trên phiếu thu của người mua hàng và phiếu chi của người bán hàng
– Khoản chiết khấu thanh toán sẽ không làm ảnh hưởng đến số tiền thuế của bên mua và bên bán hàng.
– Chi phí của khoản chiết khấu thanh toán sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN mà không bị khống chế (áp dụng thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực ngày 2/8/2014 )