Cách thức hạch toán công cụ dụng cụ – thời gian phân bổ CCDC

Công cụ dụng cụ (CCDC) nằm trong số các tài khoản tồn kho của hệ thống tài khoản kế toán vì vậy nguyên tắc kế toán, cách thức hạch toán tuân theo chuẩn mực hàng tồn kho số 02 và thông tư số 200. Hãy cùng Kế toán Việt Hưng tim hiểu cách thức hạch toán qua bài viết ngay sau đây nhé.

công cụ dụng cụ
Cách thức hạch toán công cụ dụng cụ – thời gian phân bổ CCDC

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại CCDC của doanh nghiệp. CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy CCDC được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là CCDC:

– Các đà giáo, ván khuôn, CCDC, gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;

– Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;

– Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;

– Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;

– Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,…

b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho CCDC trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc bao gồm. Theo chuẩn mực số 02 thì giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

c) Việc tính giá trị CCDC tồn kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:

– Nhập trước – Xuất trước;

– Thực tế đích danh;

– Bình quân gia quyền.

d) Kế toán chi tiết CCDC phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. CCDC xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với CCDC có giá trị lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.

2. Thời gian phân bổ công cụ dụng cụ

a) Đối với các CCDC có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

b) Trường hợp CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.

Theo quy định của luật thuế dựa trên thông tư số 96/2015-BTC thì thời gian phân bổ cho công cụ dụng cụ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không quá 3 năm.

3. Tài khoản sử dụng 153

Tài khoản 153 có 4 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại CCDC

– Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.

– Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại CCDC doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những CCDC doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê CCDC dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển CCDC trên tài khoản cấp 2.

– Tài khoản 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như CCDC.

Cần lưu ý đối với tài khoản 1534 – kế toán cần phân loại thời gian dự trữ là ngắn hạn hay dài hạn hoặc dựa vào chu kỳ kinh doanh để thể hiện trên bảng cân đối kế toán vào mục hàng tồn kho hay tài sản dài hạn khác

4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

4.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

a) Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của CCDC được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT )

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)

Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị CCDC mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua CCDC (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của CCDC để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số CCDC còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nợ các TK 111, 112, 331,….

Có TK 153 – CCDC (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)

Có các TK 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

c) Trả lại CCDC đã mua cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 153 – CCDC (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).

d) Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

đ) Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:

– Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642

Có TK 153 – CCDC (1531, 1532).

– Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:

+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 153 – CCDC

+Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641,642,…

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

– Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 3331 – Thuế  GTGT phải nộp (33311).

– Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC (1533)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).

g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:

– Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)

Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.

h) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

– Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)

Có các tài khoản có liên quan.

– Nếu xác định ngay khi kiểm kê số thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 153 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

i) Đối với công cụ dụng cụ thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:

Mọi trường hợp thiếu hụt CCDC trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:

– Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;

– Nếu số thiếu hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)

Có TK 153 – CCDC

– Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị thiếu hụt, mất mát

còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)

Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý).

k) Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:

– Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 153 – CCDC

– Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

4.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng

Có TK 153 – CCDC

b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 153 – CCDC

Có TK 611 – Mua hàng.

Ví dụ:

Ngày 1/3/2019, Công ty A (hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ) mua một máy hàn cho bộ phận sản xuất  với giá chưa thuế là 24.000.000 đồng. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Máy hàn này công ty quyết định phân bổ trong 2 năm.

– Khi mua về

          Nợ TK 153: 24.000.000

          Nợ TK 1331: 2.400.000

          Có TK 112:  26.400.000

– Khi xuất dùng.

          Nợ TK 242: 24.000.000

          Có TK 153: 24.000.000

– Định kỳ hàng tháng tiền hành phân bổ vào chi phí sản xuất (phân bổ trong 24 tháng)

          Nợ TK 627: 1.000.000

          Có TK 242: 1.000.000

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu về cách thức hạch toán công cụ dụng cụ và thời gian cần phân bổ công cụ dụng cụ. Chúc các bạn thành công!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *