Đặc điểm và quy định về thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu

Câu hỏi hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu? Bạn đang nộp thừa thuế thu nhập cá nhân? Hoặc bạn chưa đủ điều kiện để phải nộp thuế TNCN? Hay đơn giản là bạn muốn tìm hiểu rõ hơn những quy định về hoàn thuế TNCN? Vậy thì hãy cùng mình tìm hiểu về vấn đề này nhé.

hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu
Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân trong bao lâu?

1, Thuế TNCN là gì?

Mục này là dành cho những ai đang còn chút mơ hồ về Thuế TNCN. Mình sẽ nêu sơ lược một vài điểm chính mà các bạn cần biết.

– Khái niệm: Thuế TNCN là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các ngồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

– Đối tượng nộp thuế TNCN: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.

+ Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhậ phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

+ Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh ở Việt Nam mà không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

– Mức thuế suất áp dụng: Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc với mức thuế suất từ 5-35% đối với từng mức thu nhập tính thuế/tháng.

2, Quy định về công tác Hoàn thuế

Tiếp theo chúng ta hãy cùng tham khảo những quy định liên qua tới công tác hoàn thuế trong các văn bản pháp luật nhé.

Tại khoản 2, Điều 8, Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy định về điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân:

Điều 8: Quản lý thuế và hoàn thuế:

“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a, Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b, Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; 

c, Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Quy định cụ thể đã được hướng dẫn chi tiết tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 53: Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay vì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.”

Bên cạnh đó, Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định:

Điều 28: Hoàn thuế:

1, Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2, Đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của các cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3, Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”

4, Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Qua các nội dung quy định như trên, có thể thấy điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

– Chỉ những cá nhân có MST mới được hoàn thuế;

– Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán cho đơn vị chi trả, thì thực hiện phần hoàn thuế thông qua đơn vị chi trả;

– Những cá nhân không thuộc ủy quyền quyết toán thuế, trực tiếp kê khai, hoặc quyết toán với cơ quan thuế có thể lựa chọn bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau, hoặc làm thủ tục hoàn thuế.

* Thủ tục đăng ký hoàn thuế:

Cách đăng ký hoàn thuế cũng đã được quy định rõ trong các thông tư, nghị định. Cụ thể mình xin trích dẫn như sau:

“1, Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

2, Đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu (47) hoặc (49) tạo tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế”

3, Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN

Theo Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Điểm a, Khoản 3, Điều 58 thuộc Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế

a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

Thời gian giãn, hoãn việc kiểm tra trước hoàn thuế do nguyên nhân từ phía người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

c) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như: xác nhận của cơ quan Hải quan về số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa): Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế không thực hiện phân loại hồ sơ thuộc diện: hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

Vậy là như quy định đã được trích dẫn ở trên, thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho cá nhân là 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sau thời gian đó bạn có quyền yêu cầu cơ quan thuế trả lời bằng văn bản trong trường hợp họ không hoàn thành thủ tục hoàn thuế cho bạn.

Mong rằng qua bài viết vừa rồi, các bạn đã phần nào hiểu hơn về các đặc điểm và quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết sắp tới!

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *