Các Phương Pháp Tính Giá Thành Phổ Biến Trong Doanh Nghiệp

Trong lĩnh vực kế toán sản xuất việc tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng nhất mà bất cứ kế toán viên nào cũng phải thực hiện, Sẽ có 4 phương pháp tính giá thành phổ biến mà chúng ta thường hay áp dụng đó là: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp tỷ lệ ( định mức).

Ngoài ra trong nộ dung bài viết này Trung tâm đào tạo học kế toán thực tế Kế Toán Việt Hưng cũng giới thiệu đến các bạn 2 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ  trong các doanh nghiệp sản xuất.

1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn)

Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.

Công thức tính :

Giá thành SP HThành =  CPSX KD DD đầu kỳ  + Tổng CP SX SP – CP SX DD CKỳ

Giá thành Sp = Tổng Giá thành SP HThành / Số lượng sản phẩm hoàn thành

2. Phương pháp hệ số

Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuât, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau

Công thức tính giá thành theo phương pháp hệ số :

Giá thành đơn vị SP Gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại SP / Tổng số sản phẩm gốc (Kể cả quy đổi)

Giá thành Đvị SP Từng loại = Giá thành ĐVị SP Gốc * Hệ số quy đổi từng loại

Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + Tổng CP phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ

3. Phương pháp loại trừ giá trị SP phụ:

Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất , bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ , để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử dụng được , giá ước tính , giá kế hoạch , giá nguyên liệu ban đầu…

Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP Chính DD ĐKỳ + Tổng chi phí Psinh trong kỳ- Giá trị SP phụ thu hồi ươc tính – Giá trị Sp Chính DD cuối kỳ

4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế / Tổng giá thành theo kế hoạch (định mức) x 100

Xác định giá thành từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp trên cơ sở tỷ lệ :

Giá thành thực tế từng quy cách , từng kích cỡ = Giá thành kế hoạch x Tỷ lệ giá thành

5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

5.1. Đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí NVL trực tiếp và chi phí khác. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.

CP SX DD cuối kỳ = (CP SX DD đầu kỳ + CP NVL thực tế PS trong kỳ) / (Số lượng SP hoàn thành nhập kho trong kỳ + Số lượng SP DD quy đổi cuối kỳ) * Số lượng SP DD quy đổi cuối kỳ

5.2. Đánh giá theo chi phí NVL chính

Chỉ tính cho SP DD phần chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trường hợp DN có quy trình công nghệ SX phức tạp, kiểu liên tục thì chi phí SX DD công đoạn sau được xác định theo giá thành BTP công đoạn trước chuyển sang.

Giá trị VLC nằm trong SP DD = Số lượng SP DD cuối kỳ  x Toàn bộ giá trị VLC / (Số lượng TP + Số lượng SP DD)

1. Phương pháp GIẢN ĐƠN: Áp dụng khi 621 tách riêng được cho từng sản phẩm, dịch vụ mà cần tính giá thành. CÒN 622;627 THÌ DÙNG CHUNG HOẶC TÁCH RIÊNG ĐƯỢC THÌ CÀNG TỐT. Và phương pháp này thực tế áp dụng rất nhiều
✪NOTE: Và nhiều bạn hay áp dụng phương pháp này nhưng mà hạch toán nợ 621 có 152 mới theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo sản phẩm {Còn sản phẩm này ko biết lấy số liệu nào, mỗi người mỗi kiểu}. NHƯNG CHỖ NÀY LÀM ĐƯỢC THÌ PHẢI KIỂM KÊ NỮA MỚI CHUẨN VÀ DẠNG CTY ÁP DỤNG LÀ KO CÓ SPDD CUỐI KỲ THÌ MAY RA MỚI ĐÚNG ĐƯỢC
2. Phương pháp HỆ SỐ: áp dụng trong trường hợp 621 ko tách riêng được cho từng sản phẩm và dịch vụ. NHƯNG CÓ HỆ SỐ QUY ĐỔI GIỮA CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ. Tức nguyên liệu đầu vào dùng chung cho all sản phẩm làm ra
3. Phương pháp TỶ LỆ: áp dụng trong trường hợp 621 ko tách riêng được cho từng sản phẩm và dịch vụ. NHƯNG KO CÓ HỆ SỐ QUY ĐỔI GIỮA CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ 100% CÓ GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH. Tức nguyên liệu đầu vào dùng chung cho all sản phẩm làm ra
4. Phương pháp đơn đặt hàng: Áp dụng trong trường hợp là Cty có đơn hàng thì mới làm. Nhưng nhiều bạn hiện này mặt dù là sản xuất theo đơn hàng nhưng tính giá thành là cũng từng sản phẩm trong đơn hàng
5. Phương pháp phân bước: Áp dụng trong trường hợp sản phẩm cuối cùng làm ra là có NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO từ sản phẩm làm ra của chính Cty. (Tức Cty tổ chức nhiều phân xưởng làm ra nhiều bán thành phẩm. Bán thành phẩm là nguyên liệu đầu vào để làm ra sản phẩm cuối cùng của Cty)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *