Quy định về chiết khấu thương mại là pháp lý để doanh nghiệp bán hàng với giá khuyến mại. Sử dụng hóa đơn và nộp thuế TNCN, thuế TTĐB trong một số trường hợp đặc biệt. Kế toán Việt Hưng sẽ cập nhật những quy định về chiết khấu thương mại của năm 2019.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do việc khách hàng đã mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hóa, dịch vụ.
1. Các hình thức của chiết khấu thương mại:
- Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng: Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên.
- Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng: Sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu.
- Chiết khấu thương mại sau chương trình khuyến mại: Sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ.
Mỗi hình thức chiết khấu đều có những quy định riêng và thực hiện xuất hóa đơn, kê khai thuế khác nhau. Tuy nhiên, quy định về chiết khấu thương mại chung theo luật được quy định như sau:
2. Quy định của thuế về chiết khấu thương mại
(1) Về hóa đơn chiết khấu
Theo quy định Khoản 2, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn GTGT hàng chiết khấu thương mại.
3 trường hợp viết hóa đơn có chiết khấu thương mại.
- Trường hợp 1: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng
- Trường hợp 2: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại khi mua hàng với số lượng lớn
- Trường hợp 3: Viết hóa đơn số tiền chiết khấu khi kết thúc chương trình khuyến mại
(2) Về thuế GTGT
Tại Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế của hàng bán có chiết khấu thương mại.
- Hàng hóa có chiết khấu thương mại, thì giá tính thuế là giá đã chiết khấu.
- Trường hợp chiết khấu sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng (Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng, hoặc sau chương trình khuyến mại) thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số chiết khấu, doanh thu, thuế cần điều chỉnh.
- Hai bên sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để điều chỉnh doanh thu mua, bán và thuế của mình.
(3) Thuế TNDN
Chiết khấu hàng bán sau khi xuất hóa đơn điều chỉnh thì bên bán và bên mua đều điều chỉnh giảm doanh thu mua vào bán ra không kê khai khi tính thuế TNDN.
3. Những điểm lưu ý khi chiết khấu thương mại
(1) Khoản chiết khấu thương mại có giảm trừ khi tính thuế TTĐB
- Các mặt hàng thuộc diện tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế VAT – thuế BVMT)/ (1 + thuế suất TTĐB)
- Giá bán chưa thuế VAT là giá đã chiết khấu thương mại cho khách hàng
- Khi phát hành hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu với số tiền chiết khấu thì số thuế TTĐB cũng được điều chỉnh một cách tương ứng tính trên số tiền chiết khấu đó.
(2) Chiết khấu thương mại cho đại lý nếu trả bằng tiền phải nộp 1% thuế TNCN
Căn cứ theo Công văn số 1615/TCT-CS:
- Cùng là khoản chiết khấu thương mại cho đại lý, nếu giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng thì được miễn thuế TNCN.
- Nhưng nếu chi trả bằng tiền thì phải khấu trừ 1% thuế TNCN
(3) Chiết khấu thương mại theo hợp đồng mua hàng được miễn tính thuế TNCN
Theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa và tiền trúng thưởng khuyến mại khi mua hàng hóa là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
- Tuy nhiên, chiết khấu thương mại bằng cách giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn mua hàng thì được miễn khấu trừ (1%) thuế TNCN, cho dù người mua là đại lý
4. Giảm trừ tiền chiết khấu ngay trên hóa đơn được miễn tính thuế TNCN
Căn cứ vào Công văn số 9593/CT-TTHT:
Các khoản chiết khấu thương mại theo hợp đồng bán hàng nếu được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn thì không bị khấu trừ (1%) thuế TNCN. Bất kể người mua là đại lý hay người tiêu dùng.
5. Hóa đơn điều chỉnh tiền chiết khấu phải đính kèm bảng kê
- Số tiền chiết khấu thương mại có thể giảm trừ trực tiếp vào hóa đơn của lần mua hàng sau cùng.
- Tuy nhiên, nếu không thể hoặc lỡ quên giảm trừ thì được lập một hóa đơn điều chỉnh nhằm ghi giảm doanh thu bán hàng.
- Hóa đơn này bắt buộc phải đính kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và số thuế điều chỉnh
- Hóa đơn điều chỉnh chiết khấu có thể lập sau khi kết thúc chương trình
Căn cứ theo Công văn số 143/CT-TTHT :
- Trường hợp phải chờ đến hết chương trình hoặc kỳ chiết khấu mới có thể tính được số tiền chiết khấu thương mại một cách cụ thể thì hóa đơn điều chỉnh cho số tiền này có thể lập sau khi kết toán được số liệu. Không bắt buộc phải lập ngay trong ngày kết thúc chương trình
- Không có hợp đồng bán hàng, chiết khấu thương mại có được chấp nhận?
Căn cứ theo quy định tại điểm 2.5 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:
- DN thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số bán hàng đạt mức nhất định của tháng, quý, năm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa 2 bên. Thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
- Nếu số tiền chiết khấu được tính khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
Theo Công văn số 1868/CT-TTHT:
Khách hàng không ký hợp đồng bán hàng thì khoản chiết khấu thương mại cũng được chấp nhận nếu thực hiện theo đúng pháp luật về thương mại.
DN ký hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước hạn. Thì DN căn cứ vào hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu để tính vào chi phí hợp lý.
8. Bên mua không phải lập hóa đơn khi nhận chiết khấu thương mại
- Khoản chiết khấu thương mại sẽ điều chỉnh trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Nếu sau khi kết thúc chương trình mới tính tiền chiết khấu thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
- Bên mua không có trách nhiệm lập hóa đơn đối với khoản chiết khấu thương mại.
9. Không được lập hóa đơn để thu tiền chiết khấu thương mại
Căn cứ theo Công văn số 13457/CT-TTHT :
- Một khoản chiết khấu thương mại, nếu có, chỉ được phép giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn của lần mua kế tiếp hoặc sau cùng.
- Nếu chưa kịp giảm trừ thì được phép lập hóa đơn điều chỉnh.
- Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Theo Công văn số 1615/TCT-CS:
- Khoản chiết khấu thương mại có thể chi bằng tiền nhưng chỉ được chi cho cá nhân là người tiêu dùng hoặc cá nhân làm đại lý bán hàng.
- Trong đó, nếu chi cho cá nhân thì khấu trừ và nộp thay 1% thuế TNCN
Điều quan trọng là bên mua không được phép lập hóa đơn để thu tiền chiết khấu. Nếu lập, bên bán không được đưa hóa đơn này vào hạch toán chi phí do trái quy định.
10. Sau sáp nhập, các hợp đồng có chiết khấu vẫn tiếp tục được chiết khấu
- DN nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập dựa vào điểm c khoản 2 Điều 195 Luật số 68/2014/QH13.
- Các hợp đồng bán hàng kèm chiết khấu của Công ty bị sáp nhập để lại vẫn tiếp tục được chiết khấu bởi công ty nhận sáp nhập.
- Tuy nhiên, để được giảm trừ doanh thu bằng tiền chiết khấu, công ty sau sáp nhập phải phát hành hóa đơn điều chỉnh.
Trên đây là những quy định về chiết khấu thương mại và những điểm cần lưu ý về chiết khấu thương mại. Kế toán viên cần chú ý nắm vững để hạch toán trong doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công.