* Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp.
* Tùy theo từng mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
– Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
– Sản phảm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
1. Trình tự kế toán
* Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
– Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
– Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622
Có TK 627 (Nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung)
– Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, ghi:
Nợ TK 138(8): Bắt bồi thường
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường
Có TK 154: Chi phí sửa chữa
* Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
– Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng, ghi:
Nợ TK 154: Sản phẩm hỏng
Có TK154: Sản phẩm đang chế tạo phát hiện trong quá trình sản xuất
Có TK 155: Sản phẩm hỏng phát hiện trong kho
Có TK 157: Hàng gửi bán bị trả lại
Có TK 632: Hàng đã bán bị trả lại
– Căn cứ vào phế liệu thu hồi được, ghi:
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Có TK 154: Sản phẩm hỏng
– Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại, ghi:
Nợ TK 154: Tính vào sản phẩm hỏng
Nợ TK 138(8): Bắt bồi thường
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường
Có TK 154: Sản phẩm hỏng.