Điều kiện để chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế TNDN

Lãi vay là khoản chi phí thực tế của doanh nghiệp, tuy nhiên không phải cứ phát sinh chi phí lãi vay thì sẽ được tính hết vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Vậy các điều kiện để chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN là gì? Được quy định tại văn bản nào? Lamketoan.vn sẽ cùng các bạn làm rõ vấn đề này ở trong bài viết.

Để hiểu rõ bạn nên xem qua trước về: Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Các đơn vị đi nộp thuế tndn tại cơ quan thuế
Các đơn vị đi nộp thuế tndn tại cơ quan thuế

Căn cứ khoản 2 Điều 6 TT 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính quy định:

1. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2. Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Ví dụ 1: tại ngày 1/1/2016 Công ty CP đầu tư và công nghệ Việt Hưng đi vay của cá nhân 300 triệu đồng lãi suất 1.7%/tháng. Mức lãi suất cơ bản do ngân hàng công bố tại thời điểm vay là 0.85%/tháng. Vậy:

  • Chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả 1 tháng : 1,7%* 300 tr = 5.100.000/tháng
  • Chi phí vay được trừ khi tính thuế TNDN: 0,85% * 150% *300 triệu = 3.825.000/tháng
  • Chi phí vượt quá mức quy định không được trừ khi tính thuế TNDN: 5.100.000 – 3.825.000 = 1.275.000

Ví dụ 2: Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Việt Hưng có vốn điều lệ đăng ký trên giấy phép kinh doanh là 2 tỷ đồng. Nhưng doanh nghiệp mới góp được 1,5 tỷ, còn thiếu 0,5 tỷ.

  • Doanh nghiệp đi vay 1 tỷ bổ sung vốn kinh doanh lãi suất 0.8%/tháng.
  • Chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả 1 tháng: 1.500.000.000*0.8% = 12 triệu/ tháng
  • Chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN: 1.000.000.000*0.8% = 8 triệu/tháng
  • Chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN: 500.000.000*0.8% = 4 triệu/tháng (do góp thiếu vốn)

3. Từ ngày 6/8/2015 theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

– Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

– Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

– Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Nên xem: 5 điều kiện để chi phí phát sinh được tính vào chi phí hợp lý

4. Phải có chứng từ không dùng tiền mặt khi vay tiền.

Theo Điều 4 thông tư 9/2015/TT-BTC ngày 29/1/2015:

Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán:

a) Thanh toán bằng Séc;

b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;

c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.

5. Phải có hóa đơn hoặc chứng từ khấu trừ thuế

a) Khi vay của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, khi trả lãi tiền vay thì yêu cầu bên doanh nghiệp cho vay phải xuất hóa đơn GTGT

b) Nếu vay của cá nhân: Khi thanh toán lãi vay thì khấu trừ 5% thu nhập để nộp thuế TNCN (Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013-TT/BTC. Lãi vay là khoản thu nhập từ đầu tư vốn , Thuế suất 5%)

Kết luận: Để chi phí lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế  TNDN thì doanh nghiệp đi vay cần đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay (Nếu đối tượng vay không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế)
  • Góp đủ vốn điều lệ trên giấy phép kinh doanh
  • Có hợp đồng vay tiền
  • Khi vay, cho vay, trả nợ vay thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
  • Vay của cá nhân thì phải có chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi thanh toán lãi vay
  • Vay của DN không phải tổ chức tín dụng thì khi trả lãi vay phải yêu cầu DN cho vay xuất hóa đơn GTGT

Lưu ý:  Thời hạn góp vốn được quy định tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 như sau:

+ Các thành viên phải góp đủ, đúng loại tài sản như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp

+ Nếu đến hạn mà vẫn chưa góp đủ vốn đã cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *