Giảm giá hàng bán (GGHB) là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm, hàng hoá kém chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bài viết dưới đây kế toán Việt Hưng sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán giảm giá hàng bán theo thông tư 200.
1. Tài khoản GGHB 5213
Tài khoản 5213 là tài khoản dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm, hàng hóa kém, mất chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Kết cấu
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
2. Hạch toán GGHB theo TK5213
1. Khi có chứng từ xác định khoản GGHB cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách trong hợp đồng kinh tế:
a) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
b) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,. . .
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5213 – Giảm giá hàng bán.
Ví dụ thực tế
Ví dụ 1:
Công ty Tân Long mua 1 lô hàng của Công ty Việt Hưng. Trị giá lô hàng là 60.000.000, thuế GTGT đầu vào là 10% chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
– Công ty An tiến giảm giá 2% trên tổng giá thanh toán cho công ty Tân Long
– Kế toán tại Công ty Việt Hưng toán như sau:
BT1: Khi mua hàng
Nợ TK 1561: 60.000.000
Nợ TK 1331: 6.000.000
Có TK 331: 66.000.000
BT2: Chiết khấu, giảm giá trên hóa đơn mua hàng được hưởng
Nợ TK 331: 1.320.000
Có TK 1561: 1.200.000
Có TK 1331: 120.000
Ví dụ 2:
Công ty Tân Long bán hàng cho Công ty Việt Hưng theo số hoá đơn 0000002, Ký hiệu TL/13P với tổng tiền chưa có VAT là 220.000.000đ, thuế 10%. Giá vốn lô hàng: 185.000.000đ. Công ty Tân Long giảm giá cho Công ty Việt Hưng là 2%.
– Kế toán tại Công ty Tân Long hạch toán như sau:
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131: 220.000.000
Có TK 5111: 200.000.000
Có TK 3331: 20.000.000
BT2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 185.000.000
Có TK 1561: 185.000.000
BT3: Sau đó phản ánh số tiền GGHB
Nợ TK 5213: 200.000.000 * 2% = 4.000.000
Nợ TK 3331: 20.00.000 * 2% = 400.000
Có TK 131: 4.400.000
Còn nếu công ty có phần mềm thì chỉ cần hạch toán bán ra và ghi 2% vào dòng tỷ lệ chiết khấu khi đó phần mềm tự tính.
Cuối năm kế toán kết chuyển làm giảm doanh thu BT4:
Nợ TK 511: 4.000.000
Có TK 5213: 4.000.000
3. Hạch toán GGHB theo TT 200
(1) Giảm giá trực tiếp ngay khi bán hàng
VÍ DỤ
Công ty Việt Hưng có 1 chiếc Điều hoà X là hàng hóa bị kém chất lượng. Có giá bản niêm yết là: 11.000.000 (chưa VAT).
Đề bán được chiếc Điều hoà X, Công ty Việt Hưng đã quyết định giảm 3.000.000 / giá chưa VAT
=> Ngày 5/9/2019, Công ty đã bán chiếc ty lạnh nảy cho công ty Minh Long. Công ty Kế Toán Việt Hưng xuất hoá đơn như sau:
- Đơn giá (ghi giá đã giảm): 8.000.000
- Thuế GTGT 10%: 800.000
- Tổng thanh toán: 8.800.000
Hạch toán
-> Công ty Minh Long đã thanh toán bằng tiền mặt:
Đối với bên bán:
Nợ 111: 8.800.000
Có 511: 8.000.000
Có 3331: 800.000
Đối với bên mua:
Nợ 156: 8.800.000
Nợ 3331: 800.000
Có 111: 8.800.000
(2) Giảm giá sau khi bán hàng
VÍ DỤ
Ngày 28/08/2019. Công ty Việt Hưng bán hàng cho công ty Tiến Thịnh:
- Tên hàng hoá: Laptop ASUS
- Số lượng: 2 chiếc
- Đơn giá chưa VAT: 20.000.000/chiếc
- Thuế GTGT 10%: 2.000.000/chiếc
=> Công ty Việt Hưng đã xuất hóa đơn và giao hàng cho công ty Tiến Thịnh
=> Công ty Tiến Thịnh đã nhập kho hàng hóa và thanh toán bằng chuyển khoản đủ số tiên 44.000.000đ
Ngày 31/08/2019: Công ty Tiến Thịnh đã xuất 1 chiếc laptop đưa vào sử dụng cho bộ phận quản lý
Ngày 05/09/2019: Công ty Tiến Thịnh phát hiện laptop có dầu hiệu kém chất lượng. Hai bên lập biên bản xác nhận cả 2 chiếc Laptop ASUS mua ngảy 02/09/2019 đều bị lỗi. Để công ty Tiến Thịnh tiếp tục mua hàng, công ty Việt Hưng đã chấp nhận GGHB: 2.000.000/chiếc/giá chưa VAT
Công ty Việt Hưng đã xuất hóa đơn điều chính giảm đơn giá như sau:
Tên hàng hoá – dịch vụ | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
Điều chỉnh giảm đơn giá của Laptop ASUS Theo hóa đơn số… ký hiệu… ngày… | 2 | 2.000.000 | 4.000.000 |
(Do hàng lỗi kém chất lượng) | |||
Cộng tiền hàng | 4.000.000 | ||
Tiền thuế | 4.000.000 | ||
Tổng thanh toán | 44.000.000 |
=> Công ty Việt Hưng đã thanh toán khoản giảm giá trên bằng tiền mặt
Hạch toán
Đối với bên bán:
Ngày 28/08/2019: khi bán hàng
Bút toán doanh thu:
Nợ 112: 44.000.000
Có 511: 40.000.000
Có 3331: 4.000.000
Bút toán giá vốn: Theo phương pháp tính giá xuất kho DN áp dụng
Ngày 05/09/2019: khi giảm giá
Nợ 5213: 4.000.000
Nợ 3331: 4.000.000
Có 111: 4.400.000
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ 511: 4.000.000
Có 5213: 4.000.000
Đối với bên mua:
Ngày 28/08/2019: khi bán hàng
Nợ 156: 40.000.000
Nợ 1331: 4.000.000
Có 112: 44.000.000
Ngày 31/08/2019: khi xuất 1 laptop ASUS ra sử dụng
Nợ 242: 20.000.000
Có 156: 20.000.000
Ngày 05/09/2019: khi nhận giảm giá
Nợ 111: 4.400.000
Có 156: 2.000.000 (1 chiếc tồn kho)
Có 242: 2.000.000 (1 chiếc đã xuất dùng)
Có 1331: 400.000
Khoản GGHB là một khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ. Trên đây là cách hạch toán giảm giá hàng bán theo thông tư 200. Chúc các bạn thành công!