Quy định về thuế TNDN tạm nộp – cách hạch toán thuế TNDN tạm nộp

Tạm nộp thuế TNDN không còn là một khái niệm xa lạ đối với người nộp thuế là các tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng Kế Toán Việt Hưng tìm hiểu về thuế TNDN tạm nộp trong bài viết hôm nay nhé!

Trước hết, chúng ta đi tìm hiểu khái niệm cơ bản về thuế TNDN. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được hiểu là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân.

Có thể thấy rằng thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế do bản chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, xuất phát từ chức năng cơ bản của thuế như: Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà có quy định về tạm nộp thuế TNDN.

Quy định về thuế TNDN tạm nộp

Theo quy định tại mục b, khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế thì:

“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này).

Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.

Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.

Quy định về thuế TNDN tạm nộp
Quy định về thuế TNDN tạm nộp

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.

Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.”

Theo khoản 1 Điều 55 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 thì

“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.”

Như vậy:

– Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

– Số thuế TNDN tạm nộp 3 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm.

Ví dụ:

Doanh nghiệp A có các số liệu kinh doanh ở quý 1/2022 như sau: (đơn vị tính: triệu đồng)

– Doanh thu: 12.000

– Chi phí được trừ: 10.500

– Thu nhập khác: 150

Doanh nghiệp A không có khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ kết chuyển. Thuế suất được áp dụng là 20%.

Như vậy thuế TNDN tạm nộp quý 1/2022 là: (12.000 – 10.500 + 150) x 20% = 330 triệu đồng

Doanh nghiệp A không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN quý 1/2022 và thời hạn nộp số thuế trên chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Tuy nhiên, quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm đang được Bộ Tài Chính trình Chính Phủ nghiên cứu sửa đổi và chắc rằng sẽ có sự thay đổi trong thời gian tới.

Việc xử phạt liên quan đến thuế TNDN tạm nộp

Hỏi: Năm 2021, nếu DN chưa nộp đủ số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì DN có bị cơ quan thuế xử phạt không?

Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm (75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm) thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Việc xử phạt liên quan đến thuế TNDN tạm nộp
Việc xử phạt liên quan đến thuế TNDN tạm nộp

Hiện nay Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đang lấy ý kiến để báo cáo Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung quy định nêu trên theo hướng sau: trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý đầu năm (80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm) thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

==> Quy định sửa đổi này dự kiến áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021.

Tuy nhiên, trong thời gian Nghị định sửa đổi, bổ sung chưa được ban hành, Tổng cục Thuế tạm thời chưa tính tiền chậm nộp đối với số thuế tạm nộp 03 quý còn thiếu của kỳ tính thuế năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.

Để không bị bỡ ngỡ khi xử lý các vấn đề liên quan đến thuế TNDN tạm nộp, mời bạn tham gia đăng ký khoá học kế toán thuế chuyên sâu tại Kế Toán Việt Hưng. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm nhiều thông tin hữu ích hơn tại fanpage của chúng tôi!

Có 2 bình luận

  1. Bùi Hải Yến đã viết:

    Cô xem dùm e Qt tndn e có sót mục nào ko mà e nộp tờ khai từ tháng 3 rồi nhưng nay mới biết ko thấy cập nhật số nợ thuế tndn, có phải e điền sót mục I khoanh đỏ ko ạ

    • Admin Kế Toán Việt Hưng đã viết:

      Chào bạn, với câu hỏi của bạn Kế Toán Việt Hưng xin trả lời như sau:

      Trường hợp này bạn chưa điền mục E1, bạn nên kiểm tra lại nội dung tờ khai để thực hiện quyết toán suôn sẻ nhé!

      Mời bạn truy cập Cộng Đồng Làm Kế Toán https://www.facebook.com/groups/congdonglamketoan để đặt câu hỏi và nhận câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất từ đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...