Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn trong các công ty
Việc tìm hiểu cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn. Là vô cùng cần thiết để các tổ chức, cá nhân nắm rõ quyền lợi của mình khi tính thuế thu nhập cá nhân.
1. Thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn là gì?
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Là thu nhập các nhân nhận được từ việc chuyển nhượng một phần. Hoặc toàn bộ số vốn vào các công ty đầu tư. Bao gồm công ty TNHH và công ty TNHH một thành viên,…hoặc thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán. Bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trong đó, thời điểm xác định thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn được tính. Là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng chính phần vốn góp. Thì thời điểm tính thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn. Được xác định là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn hay rút vốn.
2. Cách tính thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn như thế nào?
2.1. Đối với thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng góp vốn:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng góp vốn được căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thế suất 20% |
Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trong đó:
+ Giá chuyển nhượng
Là tổng số tiền mà cá nhân được nhận căn cứ theo hợp đồng chuyển nhượng vốn
+ Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
Là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn, bao gồm: trị giá phần vốn được góp để thành lập doanh nghiệp và các lần bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại cộng với các lợi tức ghi tăng vốn trong quá trình vận hành.
+ Các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn được trừ bao gồm
Các chi phí để làm thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, lệ phí và khoản phí người chuyển nhượng nộp ngân sách. Khi làm thủ tục chuyển nhượng cùng các khoản chi phí liên quan khác.
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
Được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất được xác định là 20%.
2.2. Đối với thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng không bằng vốn. Mà bằng chứng khoán được xác định là thu nhập tính thuế và thuế suất, trong đó:
– Thu nhập tính thuế được xác định theo căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán | = | Giá bán chứng khoán | – | Giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán |
– Giá bán/mua chứng khoán được xác định:
– Đối với chứng khoán công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Thì già bán/mua chứng khoán là giá thực hiện giao dịch tại Sở.
– Đối với chứng khoán của công ty không thực hiện giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Mà chỉ thông qua hệ thống chuyển quyền của trung tâm lưu lý chứng khoán. Thì giá bán/mua là giá được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
– Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên hoặc không quy định giá bán/mua thì giá bán/mua chứng khoán được áp dụng. Là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất. Hoặc do cơ quan thuế có quyền ẩn định giá bán pháp luật về quản lý thuế.
– Các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán. Bao gồm các khoản phát sinh trong quá trình chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
– Thuế suất: thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán được áp dụng trong hai trường hợp:
– Trường hợp áp dụng thuế suất 20%: bao gồm các cá nhân đã đăng kí thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục được căn cứ theo tính thuế:
Thu nhập tính thuế cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 20% |
– Trường hợp áp dụng thuế suất 0.1% là cá nhân phải tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán bao gồm cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%, cụ thể:
Thu nhập tính thuế cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0.1% |