Làm sai báo cáo tài chính có được nộp lại?
Khi doanh nghiệp làm báo cáo tài chính thì không thể tránh khỏi những sai sót. Và câu hỏi đặt ra là:
Làm sai báo cáo tài chính có được nộp lại không?
Khi nộp lại BCTC có bị phạt không?
Tham khảo:
Khóa học thực hành phân tích báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính theo thông tư 200/2014/TT-BTC bằng Excel
I. Nếu DN làm sai BCTC thì có được nộp lại BCTC không?
1.1. Nếu DN làm sai BCTC thì có được nộp lại BCTC không?
Căn cứ Điểm b, khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 có quy định: “Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót. Thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót. Đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm”
Theo quy định trên thì DN làm sai BCTC sẽ được nộp lại Báo cáo tài chính.
1.2. Hồ sơ khai bổ sung khi nộp lại báo cáo tài chính.
Căn cứ Điểm b, khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 quy định:
“Hồ sơ khai bổ sung
– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này. (Trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.”
Theo quy định trên thì doanh nghiệp khi làm báo cáo tài chính sai phải nộp lại. Và khi nộp lại báo cáo tài chính sai doanh nghiệp cần có những tài liệu sau:
*) TH 1: Nếu doanh nghiệp nộp lại báo cáo tài chính. Mà không ảnh hưởng đến số thuế TNDN hồ sơ gồm:
– Báo cáo tài chính đúng của năm phát hiện sai sót.
– Tài liệu giải thích kèm theo đối với số liệu có sai sót của doanh nghiệp.
*) TH 2: Nếu doanh nghiệp nộp lại báo cáo tài chính. Mà có ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp hoặc nộp thừa hồ sơ gồm:
– Báo cáo tài chính đúng của năm phát hiện sai sót.
– Làm tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN theo số liệu đúng
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS. Ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
1.3.Thời gian nộp lại BCTC
Căn cứ Điểm b, khoản 5, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: “Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.
Kết luận:
Làm sai BCTC có được nộp bổ sung BCTC đúng. Hồ sơ khai bổ sung thì căn cứ vào việc có ảnh hưởng đến số thuế TNDN đã quyết toán hay không. Thời gian nộp lại hồ sơ bổ sung BCTC đúng tại bất kỳ thời điểm nào trước khi cơ quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra. NNT phải rà soát lại sổ sách và chứng từ để tìm hiểu nguyên nhân sai lệch và điều chỉnh số liệu sai thành số liệu đúng trong sổ sách kế toán, sau đó làm kê khai bổ sung và nộp lại BCTC đúng.
II. NỘP LẠI BCTC CÓ BỊ PHẠT KHÔNG
Nếu doanh nghiệp làm lại báo cáo tài chính khi phát hiện sai sót thì khi nộp lại báo cáo tài chính năm có những trường hợp xảy ra sau: Theo điểm c, Điều 10,Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
– Nếu nộp lại báo cáo tài chính mà không ảnh hưởng đến số thuế TNDN thì doanh nghiệp không bị phạt khi nộp lại báo cáo tài chính.
– Nếu nộp lại báo cáo tài chính mà có số thuế TNDN nộp thừa thì doanh nghiệp được bù trừ vào những kỳ sau đối với số thuế TNDN đã nộp thừa.
– Nếu doanh nghiệp nộp lại báo cáo tài chính mà có số thuế TNDN nộp thiếu thì doanh nghiệp phải nộp thêm số tiền thuế nộp thiếu và số tiền thuế chậm nộp.
Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế tăng thêm * 0.03% (hoặc 0.05%/ngày)*số ngày chậm nộp.
(Số ngày chậm nộp = Tính từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ khai thuế đến khi thực hiện nộp nốt số thuế phải nộp).
Mức 0.05% mỗi ngày theo quy định tại Khoản 1, Điều 41, Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và 0.03% mối ngày theo quy định tại khoản 3 điều 3 luật số 106/2016/QH-13 ngày 30/9/2016).
Ví dụ 1:
Công ty B vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5:
Công ty E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm 2013.