Các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt

Các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt

Theo Điểm 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015. Quy định các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt như sau

Tham khảo:

Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Luật 106/2016/QH13 quy đinh Luật thuế GTGT, Quản lý thuế và TTĐB

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Các hình thức thanh toán chủ yếu gồm:

Các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt
Các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt

+ Séc

+ Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi

+ Ủy nhiệm thu, nhờ thu

+ Thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)

+ Một số hình thức khác theo quy định

2. Bù trừ công nợ

2.1. Các hình thức bù trừ công nợ

Các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt
Các trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào không được dùng tiền mặt
2.1.1. Bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra; vay mượn hàng hóa

+ Hợp đồng kinh tế giữa các bên phải quy định cụ thể phương thức thanh toán là bù trừ công nợ

+ Có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa các bên về việc thanh toán bù trừ công nợ

2.1.2. Bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với các khoản vay, mượn tiền

– Hợp đồng kinh tế giữa các bên phải quy định cụ thể phương thức thanh toán là bù trừ công nợ

– Có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa các bên về việc thanh toán bù trừ công nợ

– Hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó

– Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay

2.1.3. Bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với công nợ của bên thứ ba

– Hợp đồng kinh tế giữa các bên phải quy định cụ thể phương thức thanh toán là bù trừ công nợ

– Có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa các bên về việc thanh toán bù trừ công nợ

– Có biên bản thỏa thuận giữa bên mua, bên bán về việc chi hộ, giá trị chi hộ

3. Thanh toán ủy quyền

Là khi hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng

– Hợp đồng kinh tế giữa hai bên phải quy định cụ thể phương thức thanh toán là ủy quyền cho bên thứ ba

– Bên thứ ba do người bán hoặc người mua chỉ định và được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản

– Bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật

– Có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa các bên về việc thanh toán bù trừ công nợ

4. Thanh toán bằng tài khoản ngân hàng của bên thứ 3

Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ 3 mở tại kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức các nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)

Ví dụ:

Công ty TNHH Tuấn Thành mua hàng của công ty Cổ phần Hằng Ngọc. Công ty Tuấn Thành đang nợ tiền hàng là 50.000.000 đồng của công ty Hằng Ngọc. Nhưng Công ty Hằng Ngọc đang nợ tiền thuế là 30.000.000 đồng. Và theo Luật thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền của Công ty Hằng Ngọc do Công ty Tuấn Thành còn nợ. Như vậy, khi Công ty Tuấn Thành nộp 30.000.000 vào Ngân sách Nhà nước thì khoản tiền này cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt

Chú ý:

Chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán. Hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như đã nêu ở trên. Thì không được xem là thanh toán không dùng tiền mặt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

close

GIẢI ĐÁP MIỄN PHÍ 24/7

Kế toán, thuế, bảo hiểm, Doanh nghiệp...