Bảo lãnh dự thầu là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để có nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Những quy định mới được cập nhật trong năm 2019 sẽ được kế toán Việt Hưng chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Căn cứ pháp luật tại Điều 11 Luật đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định về bảo đảm dự thầu.
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định sau
Đối với lựa chọn nhà thầu:
- Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu,
- Hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu. Căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
Đối với lựa chọn nhà đầu tư:
- Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu,
- Hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư. Căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu
- Được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày. Kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
4. Hoàn trả bảo lãnh dự thầu
- Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.
- Nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày. Kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
- Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật Đấu thầu năm 2013.
5. Bảo lãnh dự thầu không được hoàn trả
Khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau:
- Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
- Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 điều 17 của luật này.
- Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại điều 66 và điều 72 của luật này.
- Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày. Kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng. Trừ trường hợp bất khả kháng.
- Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày. Kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng. Trừ trường hợp bất khả kháng
Trên đây là các quy định mới khi bảo lãnh dự thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư cần tuân thủ thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
cho tôi hỏi bảo đảm thực hiện hợp đồng có bắt buộc phải thực hiện không?
Đối với gói thầu xây dựng, nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi ký kết hợp đồng khi các có bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu. Như vậy, việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng là bắt buộc, không giới hạn giá trị gói thầu